Đất của mình bị cấp sổ cho người khác là một sự nhầm lẫn của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khi thực hiện các giao dịch chuyển nhượng có sự nhầm lẫn hoặc lừa dối giữa các bên. Để đòi lại sổ đỏ của mình một cách hợp pháp cần phải tuân thủ theo pháp luật. Vậy cách thức giải quyết như thế nào là đúng pháp luật? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin pháp lý liên quan cho bạn đọc.
Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Việc sổ đỏ cho người sử dụng đất cần phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật như sau:
Có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất có một trong các giấy tờ được quy định tại (Điều 100 Luật Đất đai 2013) thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo pháp luật.
Trường hợp không có các loại giấy tờ quy định tại (Điều 100 Luật Đất đai 2013) được cấp sổ đỏ khi đủ các điều kiện sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/07/2014 mà không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất
- Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
- Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
Nguyên nhân cấp sai giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong quá trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ với số lượng nhiều nên việc tiếp nhận thông tin để ghi nhận lại trên sổ đỏ có thể sai sót. Các sai sót thường gặp phải như:
- Sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người được cấp sổ
- Sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận
Ngoài nguyên nhân do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sai, cũng không loại trừ trường hợp có sự nhầm lẫn giữa các bên khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng, tặng cho,… quyền sử dụng đất.
Khi thực hiện giao dịch mua bán đất không có sự đồng ý sang tên của người có quyền sử dụng đất.
Trình tự, thủ tục xử lý
Thủ tục đính chính, thu hồi giấy chứng nhận đã cấp
Căn cứ (Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013) quy định trường hợp nhà nước thu hồi giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp:
- Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên giấy chứng nhận đã cấp;
- Cấp đổi giấy chứng nhận đã cấp;
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai mà phải cấp mới giấy chứng nhận
- Sổ đỏ đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất (cấp sai sổ cho người khác), không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp,…
Trường hợp UBND xã cấp sai sổ đỏ thì UBND có thể thu hồi lại sổ đỏ đã cấp và thực hiện thủ tục đính chính và cấp lại sổ mới cho người có đất bị cấp sai theo quy định pháp luật.
Trình tự thủ tục đính chính lại giấy chứng nhận được thực hiện như sau:
- Nộp giấy chứng nhận đã cấp sai sót đến Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính.
- Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào giấy chứng nhận đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất trong quá trình chuyển đổi, chuyển nhượng cho người khác thì phải có đơn đề nghị để được đính chính.
Người nhận chuyển nhượng thửa đất có trách nhiệm hợp tác với văn phòng đăng ký đất đai trong quá trình kiểm tra, lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót.
Việc thực hiện đổi lại thửa đất ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Do đó các bên có thể thỏa thuận với nhau, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính lại thông tin trên sổ đỏ theo đúng quy định của pháp luật.
Giải quyết tranh chấp
Người có đất bị cấp sổ cho người khác phải chứng minh được mình có quyền hợp pháp với mảnh đất đó (thông qua các giấy tờ mua bán đất, sổ đỏ, sổ hồng,…).
Trường hợp nếu xảy ra tranh chấp mà không thể tự mình giải quyết, có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện hòa giải tại UBND cấp xã
- Trường hợp hòa giải thành (kết thúc tranh chấp)
- Trường hợp hòa giải không thành, các bên có thể khởi kiện ra Tòa.
- Tòa án giải quyết
Trường hợp các bên đương sự có giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại (Điều 100 Luật đất đai 2013) thì do Tòa án giải quyết.
Tranh chấp mà đương sự không có giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại (Điều 100 Luật đất đai 2013) thì đương sự chỉ được lựa chọn 1 trong 2 hình thức giải quyết sau:
Cách 1: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh
Cách 2: Khởi kiện tại Tòa án nhân dân (theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự)
Bài viết trên đề cập đến những quy định pháp luật liên quan và cách thức giải quyết về vấn đề đất của mình bị cấp sổ cho người khác nhằm giúp bạn đọc có biện pháp giải quyết nếu vướng phải trường hợp này.
Nếu có thắc mắc về nội dung cũng như thủ tục hướng dẫn về việc đất của mình bị cấp sổ cho người khác, quý bạn đọc có thể liên hệ trực tiếp với Công ty Luật Long Phan PMT thông qua hotline bên dưới để được tư vấn pháp luật miễn phí và hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn.
Có thể bạn quan tâm
Bài viết nói về: Tư vấn xử lý khi đất của mình bị cấp sổ cho người khác
Nguồn trích dẫn từ:Luật Long Phan PMT
Tác giả:Phan Mạnh Thăng
March 10, 2020 at 07:00AM
0 comments
Đăng nhận xét