Tặng cho đất khi chưa có sổ đỏ là hình thức phổ biến hiện nay. Với mong muốn tặng cho quyền sử dụng đất của mình cho người khác nhưng đất lại chưa có sổ đỏ thì nhiều người cũng đang thắc mắc sẽ thực hiện thủ tục như thế nào để tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật? Phạm vi bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề trên cho quý bạn đọc.
Tặng cho nhà đất là gì ? Đất chưa có sổ đỏ được hiểu như thế nào ?
Tặng cho nhà đất là sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên tặng cho chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà không làm phát sinh nghĩa vụ thanh toán.
Đất chưa có sổ đỏ là quyền sử dụng đất của thửa đất chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp. Tình trạng pháp lý, quá trình sử dụng đất chưa được coi là hợp lệ.
Giao dịch tặng cho nhà đất được thực hiện giữa những chủ thể có quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng, hôn nhân trong gia đình. Ngoài ra còn có một số chủ thể khác nhưng phải đảm bảo theo quy định pháp luật.
Việc tặng cho đất có thể là cho toàn bộ thửa đất hoặc cho một phần diện tích đất. Đối với giao dịch tặng cho một phần mảnh đất thì người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục tách thửa đất.
Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất
Khi thực hiện giao dịch tặng cho nhà đất, người sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại (Điều 188 Luật đất đai 2013) như sau:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) trừ các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Người nhận thừa kế mà tài sản là quyền sử dụng đất nhưng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì không được cấp giấy chứng nhận nhưng được quyền tặng cho.
Trường hợp 2: Theo (khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013) được quyền tặng cho đất đai khi:
Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền tặng cho đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;
Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho khi có điều kiện để cấp giấy chứng nhận (chưa cần có giấy chứng nhận).
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Thủ tục cấp sổ đỏ tại cơ quan có thẩm quyền
Sổ đỏ chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định rất dễ phát sinh tranh chấp. Chính vì vậy để mảnh đất thuộc quyền sở hữu của mình và không bị người khác xâm phạm về quyền sở hữu đất thì người sử dụng đất cần đăng ký cấp sổ đỏ và để thuận tiện cho việc tặng cho đất nhưng chưa có sổ được thực hiện một cách dễ dàng.
Thành phần hồ sơ
- Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Mẫu giấy số 04/ĐK theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT );
- Giấy tờ xác nhận đất sử dụng ổn định, lâu dài, không có tranh chấp: Giấy xác nhận đất sử dụng ổn định, lâu dài, không có tranh chấp do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận.
- Các giấy tờ khác liên quan: chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu,…
Trình tự thủ tục thực hiện
Việc thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu được quy định tại (Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
- Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam nộp toàn bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
- Chuyên viên tiếp nhận hồ sơ và lập biên nhận.
- Chủ sở hữu đất cùng chuyên viên của Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành đo đạc hiện trạng, lập bản đồ địa chính trong trường hợp chưa có bản đồ địa chính.
- Nhận kết quả
Thủ tục tặng cho đất
Thủ tục tặng cho đất phải được thực hiện tại cơ quan đăng ký đất đai và theo trình tự luật định.
Thành phần hồ sơ
Người sử dụng đất nộp một bộ hồ sơ, bao gồm:
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu đơn số 10/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BNTMT ngày 15/05/2014)
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Bản sao chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu,…
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng.
- Các giấy tờ khác có liên quan: giấy khai sinh, hộ chiếu.
Thủ tục thực hiện
Bước 1: Lập hợp đồng tặng cho/chuyển nhượng có công chứng, chứng thực
Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế phải được công chứng, chứng thực. Việc công chứng, chứng thực được thực hiện tại ủy ban nhân cấp xã.
Bước 2: Đăng ký thủ tục sang tên cho bên được tặng cho tại cơ quan đăng ký đất đai (đăng ký biến động đất đai tại văn phòng đăng ký đất đai)
- Người sử dụng đất nộp một bộ hồ sơ đến văn phòng đăng ký đất đai.
- Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo đến người sử dụng đất.
Bước 3: Trả kết quả
Sau khi người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, Văn phòng đăng ký đất đai có nhiệm vụ xác nhận nội dung biến động vào giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của BTNMT.
Lệ phí tặng cho quyền sử dụng đất
- Về thuế thu nhập cá nhân: Tặng cho quyền sử dụng đất trong trường hợp nhận thừa kế quà tặng là bất động sản từ những người thân trong gia đình (hàng thừa kế theo quy định pháp luật) thì được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2012).
- Về lệ phí trước bạ: tặng cho nhà đất từ những người trong gia đình có quan hệ huyết thống (vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ,…) thuộc trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ).
Trên đây là bài viết hướng dẫn về thủ tục tặng cho đất khi chưa có sổ đỏ. Trường hợp quý bạn đọc có thắc mắc về thủ tục trên hoặc có yêu cầu tư vấn pháp luật đất đai, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi để có thể được tư vấn miễn phí và hỗ trợ một cách nhiệt tình nhất có thể. Xin cảm ơn.
Có thể bạn quan tâm
- Đất chưa có sổ đỏ phân chia thừa kế như thế nào
- Đất không có sổ đỏ đang tranh chấp giải quyết như thế nào
- Đất bị người khác đứng tên sổ đỏ thì lấy lại bằng cách nào
Bài viết nói về: Thủ tục tặng cho đất khi chưa có sổ đỏ
Nguồn trích dẫn từ:Luật Long Phan PMT
Tác giả:Phan Mạnh Thăng
March 19, 2020 at 01:00PM
0 comments
Đăng nhận xét