Tư vấn xác định tội danh và yếu tố đồng phạm theo luật hình sự

Xác định tội danh và yếu tố đồng phạm là một trong những bước quan trọng trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Làm tốt việc này sẽ xác định khung hình phạt và các yếu tố gỡ tội, qua đó bảo vệ lợi ích, danh dự cho thân chủ. Để biết người phạm tội thuộc trường hợp nào, cũng như tìm ra đồng phạm, kính mời Quý bạn đọc dành ít phút tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.


Trong một số trường hợp, người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự

Định tội danh và khung hình phạt

 

Mức phạt được xác định dựa trên dấu hiệu phạm tội và cấu thành tội phạm

Dấu hiệu phạm tội

Dấu hiệu phạm tội là một trong các căn cứ để xác định tội danh và tổng hợp hình phạt cho người bị buộc tội, bao gồm:

1. Tính có lỗi:

Lỗi là thái độ tâm lý chủ quan của con người đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội mà họ thực hiện và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra, thể hiện dưới dạng cố ý và vô ý. (Điều 10 và Điều BLHS 2015)

2. Tính nguy hiểm cho xã hội:

Một trong những đặc trưng cơ bản của tội phạm, được quy định tại khoản 1 Điều 8 và Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 (BLHS 2015).

Đối tượng mà tội phạm xâm phạm đến bao gồm:

       Độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc

       Chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội Quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người

       Quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự

3. Tính trái pháp luật hình sự:

       Tính trái pháp luật hình sự cũng là dấu hiệu đặc biệt quan trọng, được quy định tại Điều 7 và Điều 8 Bộ luật Hình sự.

       Những hành vi được coi là trái pháp luật cũng đồng thời là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự.

       Tính trái pháp luật là căn cứ để đảm bảo quyền lợi của công dân, tránh việc xử lý tùy tiện.

       Tính trái pháp luật hình sự và tính nguy hiểm cho xã hội là hai dấu hiệu có mối quan hệ biện chứng với nhau, theo đó tính trái pháp luật hình sự là dấu hiệu về mặt hình thức pháp lý phản ánh tính nguy hiểm cho xã hội.

4. Tính phải chịu hình phạt

       Tính phải chịu hình phạt là dấu hiệu kèm theo của dấu hiệu tính nguy hiểm cho xã hội và tính trái pháp luật hình sự. Theo đó, chỉ có hành vi phạm tội mới phải chịu hình phạt, không có tội phạm thì có hình phạt.

       Tính nguy hiểm cho xã hội và tính trái pháp luật hình sự là cơ sở để cụ thể hóa tính phải chịu hình phạt, tính nguy hiểm cho xã hội càng lớn thì hình phạt càng cao.

Có thể bạn quan tâm:

>>>>> Cách xác định mức án tù trong vụ án hình sự

Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội


Chuẩn bị phạm tội nhưng không thực hiện nữa có thể được miễn trách nhiệm hình sự

Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm, dù không có gì ngăn cản đến cùng. Ví dụ như chuẩn bị hành vi cố ý gây thương tích, nhưng trên đường tới hiện trường thì không còn ý định đánh nhau nữa.

 

Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. (Điều 16 Bộ luật này)

Các tình tiết giảm nhẹ và tình tiết tăng nặng

Các tình tiết giảm nhẹ khiến cho thân chủ được giảm nhẹ hình phạt, được hưởng án treo hoặc miễn trách nhiệm hình sự.

Khoản 1 Điều 51 BLHS 2015 liệt kê 24 tình tiết giảm nhẹ gồm:

  1. Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại và khắc phục hậu quả
  2. Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
  3. Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng
  4. Người phạm tội tự thú
  5. Các trường hợp khác liệt kê tại khoản này.

Lưu ý: Tòa án có thể xem đầu thú hoặc các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ (khoản 2 Điều 51 BLHS 2015).

Tình tiết tăng nặng chính là các căn cứ xác định tội danh nặng hơn, khiến cho người phạm tội bị tăng nặng hình phạt (ví dụ án tù lâu hơn, hoặc tù có thời hạn chuyển sang tù chung thân, v.v.).

Khoản 1 Điều 52 Bộ luật này liệt kê 15 trường hợp được xem là tình tiết tăng nặng:

  1. Phạm tội có tổ chức
  2. Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp
  3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội
  4. Phạm tội có tính chất côn đồ
  5. Các căn cứ khác tại khoản này.

Có thể bạn quan tâm:

>>>>> Mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt

>>>>> Một số tình tiết giảm nhẹ cụ thể thường gặp đối với tội buôn lậu

>>>>> Say xỉn lái xe gây tai nạn thì bao nhiêu năm tù? Các tình tiết giảm nhẹ cho tội danh

Yếu tố đồng phạm và mức hình phạt

       Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cùng cố ý thực hiện một tội phạm. (theo khoản 1 Điều 17 BLHS 2015). Mỗi người đóng vai trò khác nhau trong vụ án, bao gồm: người thực hành, người tổ chức, người xúi giục và người giúp sức.

       Hình phạt với mỗi người là khác nhau, căn cứ vào tính chất của đồng phạm tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm (theo điều 58 BLHS 2015).

       Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.

Cần làm gì khi bị phạm tội theo quy định tại BLHS 2015

Thành khẩn khai báo, tự nguyện khắc phục hậu quả

Theo quy định của BLHS 2015, việc thành khẩn khai báo, tự nguyện khắc phục hậu quả là căn cứ để được giảm án. Ví dụ như: Hoàn trả tài sản đã lừa đảo, chiếm đoạt; tự nguyện bồi thường tổn thất cho bị hại, v.v.

Các yếu tố giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khác

       Nhân thân tốt, phạm tội lần đầu, v.v. cũng là những tình tiết để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho người phạm tội.

       Trong vụ án làm giả sổ đỏ gần đây tại Long An, các bị cáo được giảm án do có hoàn cảnh khó khăn, người thân của 02 trong 03 bị cáo là người có công với cách mạng.

       Đây là các chi tiết quan trọng, có thể sử dụng để cứu vớt thân chủ trong quá trình tố tụng.

Vai trò của luật sư trong vụ án hình sự

Việc có luật sư bào chữa giúp cho người phạm tội được bảo vệ, hơn nữa tránh được oan, sai. Trên thực tế, có rất nhiều vụ án, bị cáo đáng lẽ phải chịu mức án rất nặng, có thể là tử hình, nhưng với sự giúp sức của luật sư, mức án đã được giảm nhẹ rất nhiều. Trong quá trình chấp hành án, phạm nhân có thể được tha tù trước thời hạn nếu cải tạo tốt.

Trong quá trình hành nghề, luật sư:

       Nghiên cứu hồ sơ vụ án, phân tích và lọc ra các chứng cứ, tài liệu liên quan có lợi cho thân chủ;

       Tiếp xúc và trao đổi với người bị buộc tội;

       Thu thập các chứng cứ đắt giá cho việc bào chữa;

       Làm việc với cơ quan điều tra, Tòa án, v.v

       Tham gia tranh tụng tại Tòa án

Có thể bạn quan tâm:

>>>>> Thủ tục nhờ luật sư bào chữa trong vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản

>>>>> Hướng dẫn viết đơn mời luật sư bào chữa

Như vậy, qua bài viết trên, chúng tôi đã tư vấn cho bạn đọc cách xác định mình phạm tội gì và có yếu tố đồng phạm không. Trong trường hợp cần luật sư hình sự bảo vệ, vui lòng liên hệ chúng tôi qua số Hotline: 1900.63.63.87 để được hỗ trợ miễn phí.

Trân trọng./

 

Mô tả: Quy định về xác định tội danh, yếu tố đồng phạm và căn cứ để được hưởng “tình tiết giảm nhẹ”. Dịch vụ luật sư hình sự nhanh chóng, chất lượng.



Công Ty Luật Long Phan PMT: Dịch Vụ Luật Sư, Tư Vấn Pháp Luật HCM
Địa chỉ: Tầng 14, Tòa Nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TPHCM
SĐT: 1900636387
Email: pmt@luatlongphan.vn
Website: https://luatlongphan.vn/


Read More

My maps