Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp là một hình thức tổ chức lại doanh nghiệp, làm chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp chuyển đổi. Do đó, sẽ đặt ra vấn đề kế thừa quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp chuyển đổi và thủ tục thực hiện việc chuyển đổi giấy phép ngành nghề. Trong phạm vi bài viết, chúng tôi sẽ làm rõ về vấn đề trên.
1. Quy định của pháp luật về thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
CHUYỂN ĐỔI loại hình doanh nghiệp là một hình thức tổ chức lại doanh nghiệp, là việc các doanh nghiệp chuyển từ loại hình doanh nghiệp này sang loại hình doanh nghiệp khác để phù hợp hơn với quy mô, sự phát triển và sự định hướng của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, không phải bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào cũng có thể tiến hành chuyển đổi thành doanh nghiệp bất kỳ. Hiện nay, Luật Doanh nghiệp 2014 chỉ ghi nhận các hình thức chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sau:
- Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần (NĐ CP Điều 196);
- Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (tnhh mtv) (Điều 197);
- Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (Điều 198);
- Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân (dntn) thành công ty trách nhiệm hữu hạn (Điều 199).
Đối với từng trường hợp chuyển đổi, thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp cũng khác nhau. Ngoài các hình thức được nêu trên, doanh nghiệp không được phép chuyển loại hình doanh nghiệp theo bất kỳ hình thức nào khác.
2. Hệ quả của việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần theo phương thức sau đây:
- Chuyển đổi thành “công ty cổ phần” mà không huy động thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp vốn, không bán phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác;
- Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
- Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách bán toàn bộ hoặc một phần phần vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác;
- Kết hợp ba phương thức trên.
Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty (tnhh mtv) theo phương thức sau đây:
- Một cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp tương ứng của tất cả các cổ đông còn lại;
- Một tổ chức hoặc cá nhân không phải là cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của tất cả cổ đông của công ty;
- Công ty chỉ còn lại một cổ đông trong thời gian vượt quá thời hạn yêu cầu số lượng tối thiểu công ty cổ phần theo quy định tại Điều 110 của Luật Doanh nghiệp 2014.
Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn theo phương thức sau đây:
- Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn mà không huy động thêm hoặc chuyển nhượng cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác;
- Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn đồng thời với huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
- Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn đồng thời với chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần của toàn bộ hoặc một phần cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
- Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn kết hợp ba phương thức trên.
Như khái niệm đã nêu trên, thực chất,
- Chuyển đổi doanh nghiệp chỉ là hình thức tổ chức lại, cơ cấu lại doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp này không phải hoàn toàn chấm dứt hoạt động, mà hoạt động dưới dạng một loại hình doanh nghiệp khác.
- Doanh nghiệp chuyển đổi sẽ kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp trước đó.
- Doanh nghiệp chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ (khoản ngân), gồm cả nợ THUẾ, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
Riêng đối với trường hợp chuyển đổi từ dntn thành công ty trách nhiệm hữu hạn, pháp luật ghi nhận có sự riêng biệt bởi vì có sự chuyển đổi từ chịu trách nhiệm vô hạn (bằng toàn bộ tài sản của chủ dntn) thành trách nhiệm hữu hạn (giới hạn trong phạm vi số vốn góp).
Do đó, toàn bộ quyền và nghĩa vụ của (dntn) không thể dịch chuyển cho công ty trách nhiệm hữu hạn, điều này vô hình trung xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ nợ.
Khi đó, đặt ra vấn đề bảo vệ các chủ thể này, nhất là khi (dntn) cố tình chuyển đổi loại hình doanh nghiệp nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ. Vì lý do trên, pháp luật đã đặt ra điều kiện để một doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn, cụ thể:
- Có đủ các điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Chủ (dntn) phải là chủ sở hữu công ty (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu) hoặc thành viên (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên);
- Chủ (dntn) cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
- Chủ (dntn) có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng đó;
- Chủ (dntn) cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
Khi đáp ứng đầy đủ tất cả các điều kiện trên thì (dntn) mới có quyền được chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
3. Thủ tục thực hiện việc chuyển đổi loại hình công ty
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì khi chuyển đổi loại hình các doanh nghiệp phải chuẩn bị hồ sơ chuyển đổi và thực hiện các thủ tục đăng ký tại Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Đồng thời doanh nghiệp có trách nhiệm thay đổi con dấu công ty, mã số thuế của doanh nghiệp, thông báo cho các cơ quan, tổ chức có liên quan về việc chuyển đổi.
Hồ sơ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp cần có các “văn bản” sau đây:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (theo mẫu);
- Quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp về việc thay đổi của: Chủ sở hữu công ty (đối với công ty tnhh mtv ); Hội đồng thành viên của công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên); Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần);
- Điều lệ công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần)
- Danh sách thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần)
- Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư
- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của nhà đầu tư mới: Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân khác còn hiệu lực
- Đối với nhà đầu tư là pháp nhân thì cần có: Bản sao hợp lệ quyết định thành lập; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ tương đương khác;
- Đối với nhà đầu tư nước ngoài thì những giấy tờ cá nhân cần phải được Hợp pháp hóa lãnh sự
- Kèm theo một số giấy tờ:
Trường hợp chuyển đổi từ công ty TNHH một thành viên sang công ty TNHH hai thành viên trở lên, hồ sơ thay đổi bao gồm:
- Hợp đồng chuyển nhượng (kèm theo các giấy tờ chứng minh) hoặc giấy tờ xác nhận việc tặng, cho một phần quyền sở hữu của công ty đối với trường hợp chủ sở hữu chuyển nhượng, tặng cho một phần quyền sở hữu công ty cho một hoặc một số cá nhân khác;
- Quyết định của chủ sở hữu công ty về việc huy động thêm vốn góp nếu chủ sở hữu huy động thêm vốn góp từ một hoặc một số cá nhân khác
Trường hợp chuyển từ công ty cổ phần sang công ty trách nhiệm hữu hạn và ngược lại: Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp và các giấy tờ chứng minh hoặc thỏa thuận góp vốn đầu tư
4. Thời gian thực hiện thủ tục chuyển đổi
Chuyển đổi từ công ty TNHH thành công ty cổ phần
- Công ty phải đăng ký chuyển đổi loại hình công ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, cơ quan đăng ký doanh nghiệp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Chuyển đổi từ công ty cổ phần thành công ty TNHH
- Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Chuyển đổi từ (dntn) sang công ty TNHH
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu có đủ các điều kiện.
- Doanh nghiệp phải nộp lệ phí 100.000 đồng đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh (nộp tại thời điểm nộp hồ sơ). Tuy nhiên, đối với việc đăng ký chuyển đổi qua mạng điện tử (nộp hồ sơ qua mạng điện tử) thì doanh nghiệp không cần phải nộp tiền.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về những LƯU Ý khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Nếu có thắc mắc về vấn đề trên hoặc Quý khách hàng muốn được tư vấn trực tiếp hoặc yêu cầu thuê dịch vụ hỗ trợ, vui lòng liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline bên dưới.
Có thể bạn quan tâm:
Bài viết nói về: Những lưu ý khi làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
Nguồn trích dẫn từ:Luật Long Phan PMT
Tác giả:Phan Mạnh Thăng
January 26, 2020 at 10:00AM
0 comments
Đăng nhận xét