Thủ tục trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự?

No Comments

Trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự là hoạt động nhằm chứng minh, thu thập chứng cứ để đảm bảo việc giải quyết vụ án khách quan, công bằng và bảo vệ quyền lợi chính đáng của đương sự. Nhằm hiểu rõ hơn về hoạt động tố tụng này và vận dụng một cách chính xác giúp giải quyết vụ việc hiệu quả. Thông qua bài viết dưới đây chúng tôi sẽ phân tích, làm rõ hơn nội dung thủ tục trưng cầu giám định.

Hình ảnh về thủ tục trưng cầu giám định trong vụ án dân sự
Giám định dân sự và hệ quả pháp lý

Chủ thể có quyền trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Giám định tư pháp 2012 thì giám định tư pháp là việc người giám định sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động giải quyết vụ việc dân sự theo trưng cầu của cơ quan tố tụng hoặc người yêu cầu.

Vì đặc thù trong tố tụng dân sự, cho nên chủ thể có thẩm quyền trưng cầu giám định là Tòa án theo khoản 2 Điều 102 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Căn cứ trưng cầu giám định là khi có đương yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp đương sự vẫn có quyền tự mình yêu cầu giám định, với điều kiện là họ đã yêu cầu Tòa án nhưng cơ quan này không tiến hành trưng cầu. Đây là một quy định giúp đương sự tránh lệ thuộc quá nhiều vào Tòa án, tự mình tiến hành thu thập chứng cứ nhằm giải quyết vụ án khách quan.

Nội dung đơn yêu cầu trưng cầu giám định của đương sự

Những nội dung cần có khi nộp đơn yêu cầu giám định
Nội dung trưng cầu giám định

Theo khoản 1 Điều 26 Luật giám định tư pháp 2012, khi yêu cầu giám định người phải gửi văn bản yêu cầu giám định kèm theo đối tượng giám định, các tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có). Bên cạnh đó, gồm tài liệu sau: bản sao giấy tờ chứng minh mình là đương sự trong vụ việc dân sự, người đại diện hợp pháp của họ đến cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.

Theo đó, văn bản yêu cầu giám định tư pháp phải có các nội dung sau:

  • Tên tổ chức hoặc họ, tên người yêu cầu giám định.
  • Nội dung yêu cầu giám định.
  • Tên và đặc điểm của đối tượng giám định.
  • Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có).
  • Ngày, tháng, năm yêu cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định.
  • Chữ ký, họ, tên người yêu cầu giám định.

Chi phí giám định trong tố tụng dân sự hiện hành

Theo quy định tại Điều 159, Điều 160, Điều 161 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, chi phí giám định bao gồm: tiền tạm ứng và tổng chi phí giám định.

  • Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.

Thứ nhất, người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.

Thứ hai, Tòa án xét thấy cần thiết và quyết định trưng cầu giám định thì nguyên đơn, người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.

Thứ ba, đương sự, người có yêu cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo đã yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định mà không được chấp nhận và tự mình yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện giám định thì việc nộp tiền tạm ứng chi phí giám định được thực hiện theo quy định của Luật giám định tư pháp. Theo đó, căn cứ Điều 36 Luật giám định tư pháp 2012, người yêu cầu giám định có trách nhiệm trả chi phí giám định tư pháp cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo quy định của pháp luật về chi phí giám định tư pháp.

  • Nghĩa vụ chịu tổng chi phí giám định
Nghĩa vụ chịu chi phí giám định trong tố tụng dân sự
Nghĩa vụ chịu chi phí giám định khi yêu cầu giám định

Thứ nhất, người yêu cầu phải chịu chi phí giám định, nếu kết quả giám định là không có căn cứ. Nếu có căn cứ một phần thì họ phải chịu chi phí đối với phần không có căn cứ.

Thứ hai, người không chấp nhận yêu cầu trưng cầu giám định của đương sự khác trong vụ án phải nộp chi phí giám định, nếu kết quả là có căn cứ. Nếu kết quả chỉ có căn cứ một phần thì người không chấp nhận phải chịu chi phí tương ứng với yêu cầu có căn cứ.

Thứ ba, trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án do rút đơn khởi kiện hoặc nguyên đơn vắng mặt, nguyê đơn rút đơn tại cấp phúc thẩm thì nguyên đơn phải chịu chi phí giám định.

Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm mà người kháng cáo rút kháng cáo, Viện kiểm sát rút kháng nghị và người kháng cáo vắng mặt thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí giám định.

Thứ tư, trường hợp người tự mình yêu cầu giám định nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người đó là có căn cứ thì người thua kiện phải chịu chi phí giám định. Trường hợp kết quả giám định chứng minh yêu cầu giám định của họ chỉ có căn cứ một phần thì họ phải nộp chi phí giám định đối với phần yêu cầu của họ đã được chứng minh là không có căn cứ.

Thứ năm, đối với các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này thì người yêu cầu trưng cầu giám định phải chịu chi phí giám định.

Như vậy, trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự là hoạt động chứng minh nhằm thu thập chứng cứ đảm bảo việc giải quyết vụ án khách quan, công bằng và bảo vệ quyền lợi chính đáng của đương sự. Đương sự có thể nộp đơn yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định, tuy nhiên không phải trường hợp nào đều được đồng ý. Do đó, đương sự có quyền tự mình làm đơn yêu cầu giám định gửi đến cơ quan giám định.

Trên đây là nội dung tư vấn về “Thủ tục trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự?”. Trường hợp Quý khách hàng có bất cứ thắc mắc về nội dung bài viết hay cần hỗ trợ pháp luật, vui lòng liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

Bài viết nói về: Thủ tục trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự? - Nguồn trích dẫn từ: Luật Long Phan PMT



0 comments

Đăng nhận xét

My maps