Việc giải quyết tranh chấp cổ phần sau ly hôn thường rất phức tạp vì đây không còn đơn thuần là giải quyết tranh chấp tài sản chung sau ly hôn thông thường. Do đó, ngoài pháp luật dân sự, hôn nhân gia đình, việc giải quyết còn phải căn cứ vào pháp luật về doanh nghiệp. Trong phạm vi bài viết, chúng tôi sẽ làm rõ về vấn đề này.
Quy định của pháp luật doanh nghiệp về cổ phần
Hiện nay, pháp luật không có định nghĩa cụ thể thế nào là cổ phần nhưng quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 110 Luật Doanh nghiệp có đề cập: “Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần”. Như vậy, có thể hiểu, cổ phần là các phần nhỏ nhất bằng nhau khi chia vốn điều lệ. Người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông (có thể là cá nhân hoặc tổ chức). Hiện nay, cổ phần bao gồm hai loại: cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi nhưng cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổng thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
- Cổ phần ưu đãi cổ tức;
- Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
- Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
Đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết, chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Ngoài ra, mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 thì cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty cổ phần sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính. Như vậy. cổ tức được xem là phần lợi nhuận mà các cổ đông sẽ nhận được khi sở hữu cổ phần trong công ty.
Cổ phần là đặc trưng riêng biệt chỉ tồn tại ở loại hình doanh nghiệp là công ty cổ phần. Theo quy định của pháp luật, T\trong công ty cổ phần phải có ít nhất 03 cổ đông và cổ phần phổ thông.
Tranh chấp cổ phần sau ly hôn
Tranh chấp cổ phần sau ly hôn là dạng tranh chấp mà các bên trong tranh chấp đã ly hôn (tức là có bản án/quyết định có hiệu lực của tòa án giải quyết về vấn đề hôn nhân, con cái) nhưng chưa giải quyết về tài sản chung. Và sau khi ly hôn, khối tài sản này mới phát sinh tranh chấp. Khi đó, việc giải quyết tranh chấp phải xem xét đến công sức đầu tư phát sinh cổ tức và công sức đóng góp làm phát sinh thêm lợi nhuận từ cổ phần trong thời gian trước khi xảy ra tranh chấp để thanh toán chi phí bảo quản và phát sinh lợi nhuận hợp lý.
Khi tranh chấp phát sinh thì phải xác định nguồn gốc sở hữu cổ phần. Tức là, thời điểm mua cổ phần là trước hay sau kết hôn và số tiền dùng để mua cổ phần là từ tài sản chung hay riêng của vợ chồng. Nếu có căn cứ chứng minh rằng, tiền mua cổ phần là tiền riêng của vợ/chồng thì đó là tài sản riêng, tuy nhiên cổ tức phát sinh từ cổ phần vẫn được xác định là tài sản chung của vợ chồng (nếu không có thỏa thuận khác). Còn trường hợp tiền mua cổ phần là tiền chung của vợ chồng thì cổ phần và cổ tức thuộc tài sản chung của vợ chồng.
Giải quyết tranh chấp cổ phần sau ly hôn
Theo quy định của pháp luật, sở hữu của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia. Nếu có căn cứ là tài sản riêng của vợ/chồng và không có thỏa thuận nhập tài sản riêng đó vào tài sản chung của vợ chồng thì đó là tài sản riêng (sau khi trừ chi phí hợp lý). Còn trong trường hợp đây là tài sản chung của vợ chồng thì về nguyên tắc, khi ly hôn phần tài sản này sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Đối với trường hợp 02 vợ chồng đều là cổ đông công ty thì đây được xem xét là tranh chấp giữa các thành viên của công ty. Tranh chấp về cổ phần được xác định là tranh chấp kinh doanh – thương mại theo Khoản 4 Điều 30 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Riêng đối với tranh chấp này thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh là tòa án có thẩm quyền giải quyết (căn cứ vào điểm a Khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015). Ngoài Tòa án, cơ quan Trọng tài thương mại cũng có thể giải quyết nếu có thỏa thuận trọng tài (thỏa thuận không bị vô hiệu và có thể thực hiện được).
Trường hợp một bên vợ/chồng là cổ đông công ty và người còn lại không là cổ đông. Nếu cổ đông công ty sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết hoặc là cổ đông sáng lập, thì không được quyền chuyển nhượng cổ phần. Khi đó, người này chỉ có quyền trả giá trị đối với phần cổ phần mà bên kia được hưởng. Còn trong trường được phép chuyển nhượng cổ phần cho bên còn lại (theo Điều lệ công ty và quy định pháp luật) thì bên kia có thể chuyển nhượng phần cổ phần tương ứng. Đây là tranh chấp đòi tài sản, do đó, là tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Thủ tục giải quyết tranh chấp cổ phần sau ly hôn
Đây là tranh chấp khá phức tạp, không thể cùng giải quyết với án ly hôn mà phải là một vụ án độc lập. Vì cổ phần là một đặc trưng của một số loại hình doanh nghiệp, do đó khi giải quyết tranh chấp cổ phần sau ly hôn ngoài căn cứ pháp luật về dân sự, hôn nhân và gia đình còn phải xem xét pháp luật về doanh nghiệp.
Về nguyên tắc, khi phát sinh tranh chấp, Nhà nước luôn khuyến khích các bên thương lượng, hòa giải để giải quyết. Nếu không thể hòa giải thì người có quyền và lợi ích bị xâm phạm có thể khởi kiện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết tranh chấp. Tùy theo trường hợp cụ thể mà việc xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết khác nhau. Đối với con đường là Tòa án, để có thể yêu cầu Tòa án giải quyết, chủ thể muốn khởi kiện phải gửi hồ sơ khởi kiện (bao gồm đơn khởi kiện kèm theo bản sao y các loại giấy tờ chứng minh nhân thân và các tài liệu, giấy tờ chứng minh yêu cầu khởi kiện) đến Tòa án có thẩm quyền thông qua 03 phương thước:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính
- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Tòa án có trách nhiệm cấp ngay người khởi kiện giấy xác nhận đã nhận đơn. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện có đủ điều kiện thụ lý hay không. Đồng thời, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện để người khởi kiện đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Khi đó, Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án và giải quyết vụ án theo đúng trình tự pháp luật.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi hướng dẫn về việc giải quyết tranh chấp cổ phần sau ly hôn. Nếu có thắc mắc về vấn đề trên hoặc Quý khách hàng muốn được tư vấn trực tiếp hoặc yêu cầu hỗ trợ tư vấn pháp luật, vui lòng liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline bên dưới.
Bài viết nói về: Tranh chấp cổ phần sau ly hôn được giải quyết như thế nào? - Nguồn trích dẫn từ: Luật Long Phan PMT
0 comments
Đăng nhận xét