Thừa kế tiền bồi thường đất là việc thừa kế theo pháp luật hoặc di chúc của người thừa kế đối với di sản là tiền bồi thường đất hoặc di sản là đất đai nhưng bị thu hồi sau khi người để lại di sản chết. Đây là một quan hệ phức tạp do đó, các tranh chấp thừa kế tiền bồi thường đất thường không dễ giải quyết. Trong phạm vi bài viết, chúng tôi sẽ hướng dẫn giải quyết tranh chấp thừa kế tiền bồi thường đất.
Trường hợp thu hồi đất được bồi thường
Không phải trường hợp nào khi thu hồi đất Nhà nước cũng tiến hành bồi thường mà chỉ bồi thường đối với các trường hợp người sử dụng đất được quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định về Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể giá trị bồi thường khi thu hồi đất mà căn cứ vào từng khu vực, địa phương để bồi thường. Riêng đối với bồi thường về đất, Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013 có định nghĩa đây là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. Từ đó có thể hiểu tiền bồi thường khi thu hồi đất là khoản tiền mà Nhà nước trả lại giá trị giá quyền sử dụng, chi phí đầu tư trên đất cũng như các chi phí khác.
Tiền bồi thường khi thu hồi đất có là di sản không?
Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 thì di sản là tài sản của người chết để lại, bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Như vậy, để một tài sản được xem là di sản thì di sản đó phải là tài sản của người đã chết để lại.
Tiền bồi thường khi thu hồi đất là tài sản. Do đó, nếu tiền này thuộc sở hữu của người để lại di sản thì tiền bồi thường là di sản.
Để xác định được một tài sản có phải là di sản không thì phải làm rõ tài sản này có hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của người này không. Vì tiền bồi thường đất là khoản tiền được trả lại vì đất bị thu hồi, do đó, tiền bồi thường đất thuộc sở hữu của người sử dụng đất hợp pháp.
Thủ tục khai nhận di sản thừa kế là tiền bồi thường quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 thì cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật. Do đó, nếu tiền bồi thường đất thuộc sở hữu của một cá nhân thì cá nhân có quyền định đoạt di sản này theo thừa kế hoặc theo di chúc.
Căn cứ vào thời điểm thu hồi đất mà di sản được xác định là đất hay là tiền bồi thường đất. Thông thường các tranh chấp thừa kế tiền bồi thường đất thường phát sinh khi người để lại di sản chết trước thời điểm thu hồi đất.
Sau khi người để lại di sản chết, các đồng thừa kế phải tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế có công chứng của công chứng viên. Kết quả của việc thỏa thuận phân chia di sản là văn bản khai nhận di sản thừa kế (tất cả các thừa kế cùng nhận di sản và không thỏa thuận phân chia) hoặc lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Văn bản này nhằm xác định tất cả các đồng thừa kế đối với di sản. Do đó, phải có văn bản này thì các đồng thừa kế mới có cơ sở pháp lý để được nhận tiền bồi thường đất.
Như vậy, nếu là văn bản khai nhận di sản thừa kế thì các đồng thừa kế nhận tiền và thỏa thuận phân chia sau theo đúng pháp luật hoặc di chúc. Còn nếu là văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế thì các bên có quyền sở hữu đối với phần giá trị tương ứng đối với phần đất mình sở hữu.
Giải quyết tranh chấp thừa kế tiền bồi thường đất
Thông thường, khi phát sinh tranh chấp về thừa kế tiền bồi thường đất, các bên cần ưu tiên thỏa thuận để giải quyết tranh chấp. Đây là phương án tối ưu nhất, việc tự thỏa thuận không chỉ nhanh chóng giải quyết vấn đề mà còn tiết kiệm thời gian, công sức của các bên. Nếu không thể tự thỏa thuận để giải quyết tranh chấp các bên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết.
Vì tranh chấp thừa kế tiền bồi thường là tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án theo Khoản 5 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Đối với tranh chấp thừa kế thì Tòa án cấp huyện có thẩm quyền giải quyết. Việc xác định Tòa án nơi nào có thẩm quyền giải quyết sẽ dựa Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Sau khi xác định Tòa án có thẩm quyền, người khởi kiện gửi hồ sơ khởi kiện gồm đến Tòa án:
- Đơn khởi kiện (phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự);
- Bản sao các giấy tờ chứng minh nhân thân người khởi kiện;
- Các tài liệu, chứng cứ khác hiện có để chứng minh yêu cầu khởi kiện
Tòa án có trách nhiệm cấp ngay người khởi kiện giấy xác nhận đã nhận đơn. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện có đủ điều kiện thụ lý hay không. Đồng thời, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện để người khởi kiện đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Khi đó, Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án và giải quyết vụ án theo đúng trình tự pháp luật.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi hướng dẫn về việc giải quyết tranh chấp thừa kế tiền bồi thường đất. Nếu có thắc mắc về vấn đề trên hoặc Quý khách hàng muốn được tư vấn trực tiếp hoặc yêu cầu hỗ trợ, vui lòng liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT để được giải đáp. Xin cảm ơn!
Bài viết nói về: Hướng dẫn giải quyết tranh chấp thừa kế tiền bồi thường đất - Nguồn trích dẫn từ: Luật Long Phan PMT
0 comments
Đăng nhận xét