Quy định về thời hạn tối đa của hợp đồng cộng tác viên

No Comments

Đối với những đơn vị kinh doanh nhỏ lẻ, việc thuê nhân viên kinh doanh là một vấn đề nan giải khi phải đối mặt nhiều với áp lực tiền lương, trợ cấp, nghĩa vụ thuế, bảo hiểm,… Vì vậy, giải pháp nhất thời và tốt nhất đó là tuyển những cộng tác viên nhằm mục đích tiết kiệm tối đa những chi phí phát sinh kể trên. Tuy nhiên, pháp luật có những điều chỉnh như thế nào đối với việc tuyển những cộng tác viên hỗ trợ trong kinh doanh ? Và thời hạn thuê tối đa là bao lâu ? Bài viết này sẽ giải đáp đầy đủ những thắc mắc trên của quý bạn đọc.

Những quy định chung về thời gian tham gia cộng tác viên trong hợp đồng
Cộng tác viên đang là những chủ thể hỗ trợ đắc lực trong sự phát triển của doanh nghiệp

Cộng tác viên là gì?

Cộng tác viên là người làm việc tự do, cộng tác với tổ chức để thực hiện những công việc đã được định lượng sẵn khối lượng công việc, thời gian, địa điểm, thù lao. Đây là một công việc tự do, không quá gò bó, mang tính chủ động cao. Ngoài ra, đối với một số loại hợp đồng, cộng tác viên không cần phải đến công ty và làm việc theo quy chuẩn như những nhân viên chính thức.

Những người được xem là cộng tác viên tại Việt Nam hiện nay
Một doanh nghiệp hùng mạnh luôn luôn có sự đóng góp của cộng tác viên

Phân loại hợp đồng cộng tác viên theo pháp luật hiện hành

Hiện nay, pháp luật Việt Nam chia hợp đồng cộng tác viên ra làm hai loại:

  • Hợp đồng cộng tác viên ký kết theo Bộ luật Lao động 2012;
  • Hợp đồng cộng tác viên ký kết theo Bộ luật Dân sự 2015.

Đối với hợp đồng cộng tác viên ký kết theo Bộ luật Lao động 2012, đây là loại hợp đồng lao động được ký kết theo Điều 22 Bộ luật Lao động 2012, chia làm 03 loại nhỏ như sau:

  • Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
  • Hợp đồng lao động xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;
  • Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Đối với hợp đồng cộng tác viên ký kết theo Bộ luật Dân sự 2015, đây là loại hợp đồng dịch vụ được ký kết theo Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015:  Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.

Như vậy, việc lựa chọn ký kết hợp đồng cộng tác viên theo sự điều chỉnh của Bộ luật này sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến tính chất của hợp đồng đó. Đối với hợp đồng dịch vụ, lúc này, cộng tác viên sẽ là bên thực hiện dịch vụ. Khi đó, bên nhận cộng tác viên làm việc sẽ chi trả chi phí dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ này. Cộng tác viên chỉ việc hoàn thành công việc trong một khoảng thời gian cụ thể mà hai bên đã thỏa thuận. Còn nếu công ty ký kết hợp đồng lao động đối với cộng tác viên, khi đó, quan hệ lao động sẽ được phát sinh, và các bên sẽ bị ràng buộc bởi rất nhiều các quy tắc như Điều lệ Công ty, Nội quy lao động, bị điều chỉnh bởi thời gian làm việc, thời gian nghỉ lễ, phụ thuộc cả về thời hạn làm việc của hợp đồng.

Quyền và nghĩa vụ của các bên đối với hai loại hợp đồng

Ký kết theo Bộ luật Dân sự 2015

Quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên khi ký hợp đồng cộng tác viên
Tùy thuộc vào loại hợp đồng mà quyền và nghĩa vụ của các bên cũng khác nhau

Quyền lợi của cộng tác viên được quy định theo Điều 518 Bộ luật Dân sự 2015:

  • Yêu cầu bên doanh nghiệp cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện để thực hiện công
  • việc;
  • Được thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên doanh nghiệp mà không nhất thiết phải
  • chờ ý kiến của doanh nghiệp, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên sử dụng dịch
  • vụ, nhưng phải báo ngay cho doanh nghiệp biết.
  • Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ trả tiền dịch vụ.

Nghĩa vụ của cộng tác viên được quy định theo Điều 517 Bộ luật Dân sự 2015:

  • Thực hiện công việc đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và thỏa thuận khác;
  • Không được giao cho người khác thực hiện thay công việc nếu không có sự đồng ý của bên sử dụng dịch vụ;
  • Bảo quản và phải giao lại cho bên sử dụng dịch vụ tài liệu và phương tiện được giao sau khi hoàn thành công việc;
  • Báo ngay cho doanh nghiệp về việc thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không đảm bảo chất lượng để hoàn thành công việc;
  • Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong thời gian thực hiện công việc, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định;
  • Bồi thường thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nếu làm mất, hư hỏng tài liệu, phương tiện được giao hoặc tiết lộ bí mật thông tin.

Quyền của bên doanh nghiệp thuê cộng tác viên theo Điều 516 Bộ luật Dân sự 2015:

  • Yêu cầu cộng tác viên thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và thỏa thuận khác.
  • Trường hợp cộng tác viên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Nghĩa vụ của doanh nghiệp được quy định theo Điều 515 Bộ luật Dân sự 2015:

  • Cung cấp cho cộng tác viên thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết để thực hiện công việc, nếu có thỏa thuận hoặc việc thực hiện công việc đòi hỏi.
  • Trả tiền dịch vụ cho cộng tác viên theo thỏa thuận.

Ký kết theo Bộ luật Lao động 2012

Quyền lợi của cộng tác viên đối với bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Căn cứ theo Điều 186 Bộ luật Lao động 2012, người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.

Quyền lợi của cộng tác viên khi hợp đồng hết hạn

Cộng tác viên ký kết hợp đồng xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng hoặc hợp đồng theo mùa vụ, khi hết hạn mà họ vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới.

  • Nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng xác định thời hạn đã giao kết sẽ trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng theo mùa vụ sẽ trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng theo đúng tinh thần của khoản 2 Điều 22 Bộ luật Lao động 2012
  • Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Như vậy, nếu hợp đồng hai bên ký kết được điều chỉnh theo Bộ luật Dân sự 2015, thời hạn tối đa của hợp đồng sẽ do các bên thỏa thuận và xác định. Nếu hợp đồng ký kết được điều chỉnh bởi Bộ luật Lao động 2012, thời hạn tối đa của hợp đồng sẽ là “không xác định thời hạn”

 Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết “Quy định về thời hạn tối đa của hợp đồng cộng tác viên”. Trường hợp quý khách hàng phát sinh bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến nội dung bài viết hoặc cần tư vấn, giải đáp các vấn đề pháp lý liên quan đến Doanh nghiệp, xin vui lòng gọi ngay đến Công ty Luật Long Phan PMT qua Hotline bên dưới để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn.

Bài viết nói về: Quy định về thời hạn tối đa của hợp đồng cộng tác viên - Nguồn trích dẫn từ: Luật Long Phan PMT



November 26, 2019 at 07:00AM
Nguồn từ: https://luatlongphan.vn/quy-dinh-ve-thoi-han-toi-da-cua-hop-dong-cong-tac-vien Tác giả: Phan Mạnh Thăng

0 comments

Đăng nhận xét

My maps