Trên thực tế, vẫn xảy ra tình trạng cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai đối tượng. Sai sót này có thể bị phát hiện bởi chính cơ quan này hoặc chính người có quyền sử dụng đất. Trong trường hợp này, người sử dụng đất gửi khiếu nại hoặc kiến nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được giải quyết. Thủ tục diễn ra như thế nào? Trong phạm vi bài viết, tôi sẽ làm rõ vấn đề này.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?
Căn cứ khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Ai được quyền yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Căn cứ Điều 99 Luật Đất đai 2013 thì những người sau đây sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai;
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp sổ đỏ ?
Căn cứ Điều 105 Luật đất đai 2013 thì những cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ là:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Trường hợp cấp sai đối tượng thì xử lý như thế nào?
Nếu như sổ đỏ được cấp sai quy định tại Điều 106 Luật đất đai 2013, căn cứ khoản 4 Điều khoản 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP xử lý như sau:
- Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan thanh tra cùng cấp thẩm tra; nếu kết luận là Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật thì thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do; sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo cho người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;
- Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì gửi kiến nghị, phát hiện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định nêu trên;
- Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền;
- Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền như quy định nêu trên thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Thủ tục khởi kiện hủy sổ đỏ trong trường hợp cơ quan Nhà nước giải quyết không thỏa đáng
Có hai hướng khởi kiện trong trường hợp này, đó là: Khởi kiện Dân sự và Khởi kiện Hành chính.
- Trường hợp khởi kiện Dân sự
Trong trường hợp này, ta sẽ khởi kiện chính người có tên trên sổ đỏ. Căn cứ Điều 26, Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì đối tượng tranh chấp lúc này là bất động sản nên chỉ có Tòa án huyện nơi có bất động sản mới có thẩm quyền giải quyết.
Đối với thủ tục khởi kiện trong trường hợp này có một điều kiện đặc biệt đó là: Người bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp trước tiên phải gửi đơn yêu cầu hòa giải đến UBND xã nơi có bất động sản tranh chấp theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 04/2017/NQ-HĐTP.
Trường hợp hòa giải không thành, người bị xâm phạm quyền lợi mới được quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện, nơi có bất động sản để giải quyết theo thủ tục chung.
Hồ sơ khởi kiện bao gồm: Đơn khởi kiện, Biên bản hòa giải tại xã và tất cả tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền bị xâm phạm.
- Trường hợp khởi kiện Hành chính
Căn cứ khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013; khoản 2 Điều 3 Luật tố tụng hành chính năm 2015 thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là quyết định hành chính. Vì vậy, đây là đối tượng khởi kiện của vụ án hành chính
Căn cứ khoản 4 Điều 32 Luật tố tụng hành chính 2015 thì trong trường hợp này, Tòa án nhân dân cấp tỉnh là Tòa án có thẩm quyền giải quyết hủy Quyết định cá biệt trái pháp luật có liên quan.
Hồ sơ khởi kiện bao gồm: Đơn khởi kiện và tất cả tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền bị xâm phạm.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về “Thủ tục đòi hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cấp sai đối tượng”. Nếu có bất kì nội dung vướng mắc, cần hỗ trợ hoặc/và giải đáp liên quan đến nội dung này hoặc các vấn đề xoay quanh pháp luật đất đai. Xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline bên dưới để được hỗ trợ tận tình, uy tín và hiệu quả. Trân trọng.
Bài viết nói về: Thủ tục kiện đòi hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cấp sai đối tượng - Nguồn trích dẫn từ: Luật Long Phan PMT
0 comments
Đăng nhận xét