Tranh chấp đất đai giữa cá nhân, hộ gia đình với tổ chức là một dạng tranh chấp đất đai phổ biến hiện nay. Các tranh chấp này thường khá phức tạp và kéo dài. Do đó, trong phạm vi bài viết, chúng tôi sẽ hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai giữa cá nhân, hộ gia đình với tổ chức.
Quy định của pháp luật về tranh chấp đất đai
Theo khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì tranh chấp đất đai được hiểu là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Trong đó, người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai, bao gồm:
- Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
- Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
- Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
- Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình, tổ chức
Khác với cá nhân sử dụng đất và tổ chức sử dụng đất, pháp luật đã đưa ra định nghĩa cụ thể về hộ gia đình sử dụng đất, theo đó, là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Đối với từng chủ thể sử dụng đất khác nhau với hình thức sử dụng đất khác nhau, pháp luật sẽ ghi nhận quyền và nghĩa vụ tương ứng khác nhau. Cụ thể, quyền và nghĩa vụ của cá nhân, gia đình sử dụng đất được ghi nhận tại Điều 179 Luật Đất đai 2013. Mục 2 Chương 11 Luật Đất đai 2013 đã quy định chi tiết quyền và nghĩa vụ đối với tổ chức sử dụng đất.
Cơ chế giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay
Thông thường, khi phát sinh tranh chấp về đất đai, Nhà nước luôn khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Đây là phương án tối ưu nhất, việc tự thỏa thuận không chỉ nhanh chóng giải quyết vấn đề mà còn tiết kiệm thời gian, công sức của các bên. Trong trường hợp các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Đặc biệt, đối với các loại tranh chấp đất đai (tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất, ranh giới thửa đất,…) thì hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã là thủ tục bắt buộc trước khi khởi kiện. Nếu không tiến hành hòa giải thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, theo đó, Tòa án sẽ trả đơn khởi kiện. Trong trường hợp hòa giải không thành thì được giải quyết như sau:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai – là nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Vì đây là tranh chấp đất đai giữa cá nhân, hộ gia đình với tổ chức nên căn cứ vào điểm b khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là chủ thể có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp tranh chấp đất không mà đương sự không có Giấy chứng nhận hay giấy tờ và lựa chọn giải quyết tại Ủy ban. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp bằng hình thức khởi kiện
Đối với tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 hoặc tranh chấp không có Giấy chứng nhận/giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai mà lựa chọn phương thức khởi kiện thì thủ tục khởi kiện được tiến hành như sau:
Vì tranh chấp đất đai giữa cá nhân, hộ gia đình với tổ chức là tranh chấp dân sự nên cơ quan có thẩm quyền giải quyết là Tòa án theo khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Ngoài ra, Tòa án cấp huyện nơi nhà đất tọa lạc có thẩm quyền giải quyết tranh chấp này.
Sau khi xác định Tòa án có thẩm quyền, người khởi kiện gửi hồ sơ khởi kiện gồm đến Tòa án:
- Đơn khởi kiện (phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự);
- Bản sao các giấy tờ chứng minh nhân thân người khởi kiện;
- Các tài liệu, chứng cứ khác hiện có để chứng minh yêu cầu khởi kiện
Tòa án có trách nhiệm cấp ngay người khởi kiện giấy xác nhận đã nhận đơn. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện có đủ điều kiện thụ lý hay không. Đồng thời, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện để người khởi kiện đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Khi đó, Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án và giải quyết vụ án theo đúng trình tự pháp luật.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi hướng dẫn về việc giải quyết tranh chấp đất đai giữa cá nhân, hộ gia đình với tổ chức. Nếu có thắc mắc về vấn đề trên hoặc Quý khách hàng muốn được tư vấn trực tiếp hoặc yêu cầu hỗ trợ, vui lòng liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline bên dưới.
Bài viết nói về: Giải quyết tranh chấp đất đai giữa cá nhân, hộ gia đình với tổ chức - Nguồn trích dẫn từ: Luật Long Phan PMT
0 comments
Đăng nhận xét