Hiện nay các tội xâm phạm sở hữu diễn ra rất phức tạp, tội phạm thường sử dụng những hành vi, thủ đoạn gian dối và tinh vi nhằm chiếm đoạt tài sản của người bị hại. Nạn nhân của loại tội phạm này thường là những người ít hiểu biết, nhẹ dạ cả tin nên bị các đối tượng xấu lợi dụng. Vậy, khi không may trở thành nạn nhân của tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì chúng ta phải làm thế nào khung hình phạt của tội danh này thế nào? Mời các bạn theo dõi trong bài viết sau.
Thế nào là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác bằng thủ đoạn gian dối, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện với lỗi cố ý, xâm hại đến quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Trên thực tế hành vi gian dối trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hợp thành bởi hai yếu tố. Đó là đưa ra những thông tin gian dối và chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản nhầm lẫn, tin tưởng vào những thông tin không đúng sự thật ấy mà trao tài sản cho người phạm tội. Khi giao tài sản chủ tài sản không biết mình bị lừa dối. Họ có thể phát hiện ra ngay sau khi trao tài sản nhưng bản chất của hành vi chiếm đoạt là dựa trên thủ đoạn lừa dối thì vẫn bị xử lý về tội này.
Tòa án và các cá nhân, tổ chức thường có sự nhầm lẫn giữa hai tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, hai tội phạm này đều sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác và chịu sự điều chỉnh của BLHS. Tuy nhiên về mặt hành vi và chủ thể, hai tôi này có sự khác nhau cơ bản như sau:
Về hành vi:
- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Luôn phải có hành vi gian dối, hành vi này phải thực hiện trước thời điểm chuyển giao tài sản. Người phạm tội dùng các thủ đoạn gian dối: Đưa ra những thông tin không đúng sự thật làm cho chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản nhầm tưởng, tự nguyện giao tài sản cho người phạm tội.
- Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Có thể có hoặc không có hành vi gian dối. Nếu như có hành vi gian dối thì hành vi này luôn phải thực hiện sau thời điểm chuyển giao tài sản (hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng một cách hợp pháp). Sau khi có được tài sản người phạm tội đã không thực hiện nghĩa vụ tài sản theo hợp đồng mà chiếm đoạt tài sản đó bằng một trong các thủ đoạn sau: Gian dối, bỏ trốn, sử dụng tài sản vào các mục đích bất hợp pháp như đánh bạc, cầm đồ, cho vay nặng lãi,… dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Về chủ thể:
- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Bất kỳ chủ thể nào có năng lực hành vi dân sự và có năng lực trách nhiệm hình sự.
- Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Những chủ thể được chủ tài sản tín nhiệm giao tài sản và có năng lực trách nhiệm hình sự.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoàn thành khi nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, có thể phân tích cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
- Mặt chủ thể: Chủ thể của tội phạm có thể là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự. Theo quy định tại điều 12 BLHS về tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chủ thể của tội phạm không phải là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. Tức là nếu từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà chỉ có người trên 16 tuổi mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.
- Mặt khách quan: Hành vi của tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản là dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác mà ngay lúc đó, người bị hại không biết được có hành vi gian dối và dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả, không đúng với sự thật nhưng làm cho người bị lừa dối tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động, bằng hình ảnh…hoặc kết hợp bằng nhiều cách thức khác nhau. Hiện nay, thủ đoạn lừa đảo của tội phạm rất tinh vi, tội phạm thường thực hiện hành vi lừa đảo trên các trang mạng xã hội hoặc các trang web, sau khi đã chiếm đoạt được tài sản, tội phạm sẽ cắt đứt mọi liên hệ với người bị hại và thường người bị hại không biết hoặc biết những thông tin không chính xác về tội phạm.
- Mặt chủ quan: người phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức được rằng hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác do mình thực hiện là hành vi gian dối, trái pháp luật. Thấy trước hậu quả của hành vi là tài sản của người khác bị chiếm đoạt nhưng vẫn mong hậu quả đó xảy ra.
- Mặt khách thể: Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân. Đối tượng tác động của tội phạm này là tài sản, bao gồm vật, tiền.
Các khung hình phạt của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Căn cứ vào Điều 174 BLHS các khung hình phạt được tài áp dụng cho tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được chia thành các mức như sau:
Thứ nhất: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng và thuộc một trong các trường hợp:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Thứ hau: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
Thứ ba: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Thứ tư: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm khi phạm tội thuộc các trường hợp
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Về hình phạt bổ sung: người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Cách lấy lại tiền khi bị lừa đảo
Hiện nay, các đối tượng xấu thường hay sử dụng mạng xã hội như facebook hoặc lừa đảo qua điện thoại với nhiều thủ đoạn tinh vi, gian xảo làm cho nạn nhân bị mất tiền oan. Khi bị lừa, chúng ta cần trình báo hoặc làm đơn tố cáo đến cơ quan chức năng có thẩm quyền. Hiện nay, theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, các cơ quan như Công an xã, phường, cơ quan điều tra, viện kiểm sát sẽ có thẩm quyền tiếp nhận tin báo, tố giác về tội phạm. Khi tiếp nhận tin báo, tố giác về tội phạm cơ quan có thẩm quyền sẽ xử lý theo thẩm quyền của mình, xác minh, làm rõ bước đầu. Sau đó, nếu có dấu hiệu phạm tội thì cơ quan có thẩm quyền khởi tố sẽ tiến hành khởi tố vụ án, khởi tố bị can để điều tra về hành vi phạm tội và lấy lại tiền cho người bị thiệt hại.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về khung hình phạt của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hiện nay. Nếu các bạn cần chúng tôi hỗ trợ về việc đòi lại tài sản bị lừa đảo hoặc pháp lý và tham gia tố tụng tại Tòa án, hãy liên hệ công ty Luật Long Phan để được hỗ trợ.
Bài viết nói về: Các khung hình phạt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hiện nay - Nguồn trích dẫn từ: Luật Long Phan PMT
0 comments
Đăng nhận xét