Đăng ký tạm trú là cho người nước ngoài là thủ tục bắt buộc khi cá nhân nhập cảnh vào Việt Nam và có nhu cầu lưu lại một thời gian để làm việc hoặc du lịch. Việc này thường được nhân viên các khách sạn hay chủ nhà trọ thực hiện thay cho khách trọ, bằng cách. Qua bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ hướng dẫn Quý độc giả thủ tục thực hiện cũng như một số lưu ý đối với vấn đề “cư trú”. Việc thực hiện khai báo thông tin tạm trú có thể được thực hiện bởi người quản lý cơ sở lưu trú 1.Đăng ký tạm trú là gì? “Đăng ký” tạm trú là thủ tục bắt buộc với công dân di chuyển từ địa phương này sang địa phương khác (hoặc nhập cảnh vào lãnh thổ Việt Nam – đối với NGƯỜI NƯỚC NGOÀI). So với thường trú, người tạm trú sẽ bị giới hạn về thời gian cư trú tại Việt Nam. Họ phải tiến hành khai báo với chính quyền địa phương về mục đích đến, và cung cấp các thông tin liên lạc (số điện thoại, email), giấy tờ tùy thân cần thiết (hộ chiếu, thị thực). Mục đích của việc khai báo: Giúp cơ quan chức năng quản lý hành chính và giữ gìn an ninh trật tự được thuận tiện hơn, đơn cử như việc xác minh nhanh chóng danh tính người từ vùng dịch về, truy tìm tung tích phạm nhân, v.v. 2.Những trường hợp người nước ngoài phải đăng ký tạm trú 2.1.Cá nhân nào phải làm thủ tục đăng ký tạm trú Người nước ngoài nhập cảnh vào lãnh thổ Việt Nam và có nhu cầu cư trú đều phải làm thủ tục khai báo tạm trú (đối với người cư trú có thời hạn). Những cá nhân sau được cấp thẻ tạm trú tương ứng với ký hiệu ghi trên thị thực (Điều 8 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014): · Thành viên đoàn khách mời của nguyên thủ quốc gia, các tổ chức chính trị; · Thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự; · Người làm việc với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, các cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc; · Người vào làm việc với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức Xã hội, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; · Nhà đầu tư nước ngoài và luật sư nước ngoài hành nghề tại VN; · Người vào làm việc với doanh nghiệp VN; · Việt kiều về nước thăm người thân; · Các trường hợp khác; 2.2.Thời hạn tạm trú đối với người nước ngoài tại Việt Nam Tại Việt Nam hiện nay, nhu cầu sinh sống của du khách, người lao động, chuyên gia kỹ thuật, nhà đầu tư nước ngoài đang tăng cao. Thời hạn tạm trú sẽ tương ứng với mục đích nhập cảnh đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và ký hiệu ghi trên thị thực (VISA): · Thời hạn thẻ tạm trú được cấp ngắn hơn thời hạn còn lại của hộ chiếu ít nhất 30 ngày; · Thẻ có ký hiệu ĐT1 có thời hạn không quá 10 năm; · Thẻ có ký hiệu NG3, LV1, LV2, LS, ĐT2 và DH có thời hạn không quá 05 năm. · Thẻ có ký hiệu NN1, NN2, ĐT3, TT có thời hạn không quá 03 năm. · Thẻ có ký hiệu LĐ1, LĐ2 và PV1 có thời hạn không quá 02 năm. · Thẻ hết hạn được xem xét cấp thẻ mới. Cơ sở pháp lý: · Điều 38 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2019). Thời hạn tạm trú sẽ tương ứng với mục đích nhập cảnh Một số trường hợp đặc biệt: Căn cứ tại khoản 1 Điều 31 Luật này (được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2019), người nước ngoài nhập cảnh không có thẻ thường trú, thẻ tạm trú còn giá trị sử dụng thì được cấp chứng nhận tạm trú tại, cửa khẩu với thời hạn như sau: · Thời hạn tạm trú cấp bằng thời hạn thị thực; · Trường hợp thị thực có ký hiệu DL thời hạn trên 30 ngày thì cấp tạm trú 30 ngày và được xem xét gia hạn tạm trú theo quy định tại Điều 35 của Luật này; · Đối với người được miễn thị thực theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì thời hạn tạm trú cấp theo quy định của điều ước quốc tế, · Nếu điều ước quốc tế không quy định thời hạn tạm trú thì cấp tạm trú 30 ngày; · Đối với công dân của nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực thì cấp tạm trú 15 ngày, nếu vào đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt hoặc khu kinh tế ven biển thì cấp tạm trú theo quy định tại điểm d khoản này (nếu thuộc khoản 3a Điều 12 Luật này) · Đối với người không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này vào khu kinh tế cửa khẩu thì cấp tạm trú 15 ngày, vào đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt hoặc khu kinh tế ven biển thì cấp tạm trú 30 ngày ( nếu thuộc khoản 3a Điều 12 của Luật này). 3.Trình tự, thủ tục và giấy tờ cần có Người khai báo có thể chọn khai báo bằng cách điền phiếu khai báo thông tin tạm trú hoặc khai báo qua mạng. 3.1.Trình tự với việc khai báo qua mạng Du khách ngoại quốc, Việt kiều có thể tự mình hoặc nhờ lễ tân khách sạn đăng ký trực tuyến. Cách làm như sau: Bước 01: Truy cập vào Trang thông tin điện tử về khai báo thông tin tạm trú của Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh nơi đặt cơ sở lưu trú Ví dụ: hochiminh.xuatnhapcanh.gov.vn; hanoi.xuatnhapcanh.gov.vn; v.v. Bước 02: Cung cấp các thông tin về tên, loại hình, địa chỉ, số điện thoại, email của cơ sở “lưu trú”; họ tên, ngày tháng năm sinh, số điện thoại, số Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu của mình để nhận tài khoản khai báo · Có 05 loại hình cơ sở lưu trú hiện hành: · Chung cư, cơ sở y tế, ký túc xá; · Khu công nghiệp, khu chế xuất; · Khách sạn, nhà trọ; · Nhà dân kinh doanh (Hộ kinh doanh); · Nhà dân không kinh doanh; Đăng nhập vào Trang thông tin điện tử bằng tài khoản và mật khẩu đã được cấp. Bước 03: thực hiện nhập và kiểm tra các thông tin khai báo về người nước ngoài hoặc chuyển tập tin nhập đính kèm theo mẫu được đăng tải trên Trang thông tin điện tử; Bước 04: Ấn nút “Lưu thông tin” và kiểm tra thông tin hệ thống. 3.2.Đối với việc điền phiếu khai báo: Quý khách hàng cần liên hệ người thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú (quản lý khách sạn, lễ tân, chủ nhà trọ, chủ hộ gia đình) để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an địa phương. Người này phải ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú chuyển đến Công an địa phương, trong vòng 12 giờ, kể từ khi người nước ngoài đến tạm trú. Đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa thì việc khai báo diễn ra trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi có khách đến tạm trú. 3.3. Hồ sơ cần có: Thành phần, số lượng hồ sơ: · Khai báo theo các trường thông tin được yêu cầu trên Trang thông tin điện tử, hoặc · Khai báo theo mẫu được đăng tải trên Trang thông tin điện tử, gồm các thông tin: · Họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế, thời gian dự kiến ở lại Việt Nam. 3.4.Lưu ý: Công dân Việt Nam thường trú trong nước hoặc người nước ngoài (có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú) được bảo lãnh người thân vào Việt Nam thăm. Công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài có thẻ tạm trú được bảo lãnh thân nhân vào Việt Nam Để bảo lãnh thân nhân vào thăm, người bảo cần làm theo các bước sau: Bước 01: Nhập thông tin tại Đơn bảo lãnh cho thân nhân là người nước ngoài vào Việt Nam (mẫu NA3) và nhận mã hồ sơ điện tử Bước 02: Xin xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền (ghi tại mục I của Đơn) Bước 03: Nộp đơn đã có xác nhận kèm bản sao các giấy tờ tùy thân (CMND/hộ chiếu/thẻ thường trú/thẻ tạm trú) của mình và bản sao giấy tờ chứng minh quan hệ theo quy định tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh. 4.Xử phạt hành chính nếu không đăng ký tạm trú Hành vi không khai báo tạm trú có thể bị phạt đến 2 triệu đồng Những hành vi sau bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng. (điểm g khoản 2 Điều 17 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP): · Cho người nước ngoài nghỉ qua đêm nhưng không khai báo, hoặc không hướng dẫn họ khai báo tạm trú theo quy định hoặc · Không thực hiện đúng các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền. Bài viết trên đây là một vài tư vấn về thủ tục đăng ký tạm trú cho Quý khách hàng là người nước ngoài hoặc có người thân là Việt kiều muốn nhập cảnh vào Việt Nam. Nếu Quý khách gặp khó khăn trong việc nhập cảnh, hãy gọi cho chúng tôi theo số hotline dưới đây để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng. Trân trọng. Tham khảo thêm:Địa chỉ: Số 50/6 Trường Sơn, Phường 2, Quận Tân Bình, Hồ Chí Minh SĐT: 0908 748 368 Email: info@luatlongphan.vn Site: https://sites.google.com/site/luatlongphan/ Google Map https://www.google.com/maps/d/viewer?mid=18mMjTGTtioO4NZU7zP6o_2-a6eUpvy6F Google Form https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSdp4QwM2Per4LtbnquhsgQJeEptvK3Z6k6rswi6P6-deOwg6g/viewform?usp=sf_linkMHX: https://drive.google.com/file/d/1lNI6GDArstUaIrSjXMQn8Z8t4Sane0ER/view?usp=sharing
Nguồn:
Posts of Tư vấn luật dân sự
April 02, 2020 at 07:10PM
0 comments
Đăng nhận xét