Trộm cắp tài sản được bãi nại vẫn có thể bị khởi tố theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Theo đó việc người bị hại viết đơn bãi nại có thể được xem xét là một tình tiết giảm nhẹ. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây về các quy định pháp luật liên quan tới việc khởi tố vụ án hình sự đối với hành vi trộm cắp tài sản.
Hành vi trộm cắp tài sản
Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có người khác quản lý, đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền sở hữu của người khác.
Xử phạt hành chính
Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình quy định hành vi trộm cắp có thể sẽ bị xử lý hành chính nếu giá trị tài sản lấy trộm là dưới 2 triệu đồng. Theo đó, phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp tài sản.
Xử lý hình sự
Hành vi trộm cắp tài sản nếu đủ yếu tố cấu thành Tội trộm cắp tài sản thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị áp dụng các mức xử phạt khác nhau theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã sửa đổi bổ sung năm 2017:
- Người nào trộm cắp tài sản của người khác mà có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc trộm cắp tài sản dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã sửa đổi bổ sung năm 2017 sẽ bị truy tố trách nhiệm hình sự.
- Nếu thuộc một số trường hợp khác theo luật định thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị áp dụng phạt tù, mức phạt tù cao nhất là 20 năm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Khi nào thì khởi tố vụ án hình sự
Quyết định khởi tố vụ án hình sự là quyết định có giá trị pháp lý được lập bởi những người tiến hành tố tụng có thẩm quyền theo những trình tự thủ tục luật định để chính thức thể hiện ý chí của Nhà nước trong việc giải quyết vụ việc có dấu hiệu tội phạm
Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:
- Tố giác của cá nhân;
- Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
- Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
- Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
- Người phạm tội tự thú.
Người bị hại làm đơn bãi nại
Đơn bãi nại là khái niệm để chỉ loại đơn có nội dung rút đơn yêu cầu khởi kiện vụ án hình sự, nghĩa là không còn tiếp tục thưa kiện nữa.
Việc làm đơn bãi nại là quyền của người bị hại hay người đại diện của họ, việc rút lại yêu cầu khởi kiện này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như: nếu vụ án được điều tra, làm rõ thì có thể ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm hoặc các lợi ích kinh tế của người bị hại hoặc hai bên tự dàn xếp, giải quyết được hậu quả…
Khi rút yêu cầu khởi kiện sẽ dẫn đến việc vụ án sẽ được đình chỉ, tức là bên gây thiệt hại sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
- Việc rút yêu cầu khởi tố được coi là hợp pháp khi không có sự ép buộc, trái với ý chí của người bị hại.
- Nếu cơ quan có thẩm quyền phát hiện có căn cứ để xác định người rút yêu cầu khởi tố bị cưỡng ép thì dù đã rút yêu cầu khởi tố nhưng cơ quan có thẩm quyền vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
- Người rút yêu cầu khởi tố phải chính là người đã làm đơn yêu cầu khởi tố, nếu người yêu cầu khởi tố và người rút yêu cầu khởi tố là hai người khác nhau thì việc rút yêu cầu khởi tố đó không được coi là hợp pháp.
Lưu ý:
- Việc rút yêu cầu khởi tố phải được thực hiện trước khi phiên tòa sơ thẩm diễn ra, nếu đến khi phiên tòa sơ thẩm diễn ra mới rút yêu cầu khởi tố thì việc rút này không được chấp nhận và phiên Tòa vẫn sẽ diễn ra.
- Không phải trong mọi trường hợp có đơn bãi nại thì bên gây thiệt hại đều sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Đơn bãi nại chỉ có thể đình chỉ những vụ án mà việc khởi tố dựa trên yêu cầu của người bị hại mà thôi.
Trộm cắp tài sản được bãi nại thì có bị khởi tố nữa hay không?
Như đã trình bày, đơn bãi nại được hiểu là rút yêu cầu khởi kiện, có nghĩa là không còn thưa kiện nữa. Tuy nhiên, không phải tất cả các hành vi phạm tội nếu được bãi nại thì sẽ không bị xử lý hình sự. Pháp luật quy định chỉ những những vụ án mà việc khởi tố dựa trên yêu cầu của người bị hại thì mới có thể đình chỉ khi bị hại có đơn bãi nại.
Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định chỉ những vụ án hình sự về các tội dưới đây thì mới có thể đình chỉ khi người có yêu cầu khởi tố rút yêu cầu của họ:
- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134 BLHS);
- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 135 BLHS);
- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội (Điều 136 BLHS);
- Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 138 BLHS);
- Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (Điều 139 BLHS);
- Tội hiếp dâm (Điều 141 BLHS);
- Tội cưỡng dâm (Điều 143 BLHS);
- Tội làm nhục người khác (Điều 155 BLHS);
- Tội vu khống (Điều 156 BLHS);
- Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều 226 BLHS).
Ở đây Tội trộm cắp tài sản quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 không thuộc loại tội phạm khởi tố theo yêu cầu của bị hại nên dù có đơn bãi nại của người bị hại nhưng nếu đủ yếu tố cấu thành tội trộm cắp vẫn truy cứu trách nhiệm hình sự.
Do đó trong trường hợp này, người có hành vi trộm cắp tài sản có có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc trộm cắp tài sản dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã sửa đổi bổ sung năm 2017 vẫn sẽ bị truy tố trách nhiệm hình sự mặc dù đã có đơn bãi nại của người bị hại và khắc phục hậu quả gây ra.
Ngoài ra, khi hành vi trộm cắp tài sản có bị khởi tố không thì cần chú ý các yếu tố như:
- Xem xét hành vi thuộc trường hợp xử lý vi phạm hành chính hay xử lý hình sự;
- Ngoài trộm cắp tài sản, chủ thể có thực hiện hành vi khác hay không, có cấu thành một tội độc lập hay không, nếu có thì phải chịu thêm trách nhiệm đối với hành vi đó;
- Trường hợp này, các tình tiết như việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả hay người bị hại có đơn xin giảm án, bị hại có đơn bãi nại,… thì có thể được xem xét là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự,…
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình nếu bị khởi tố, pháp luật quy định công dân có quyền nhờ Luật sư bào chữa, tư vấn luật hình sự trong trường hợp này. Theo đó tùy từng trường hợp trên thực tế mà Luật sư có thể sẽ giúp thân chủ tìm những tình tiết giảm nhẹ, khiếu nại nếu phát hiện cơ quan điều tra có sai phạm,…
Hình phạt đối với tội trộm cắp sẽ do Tòa án tuyên căn cứ trên cơ sở cáo trạng và kết quả tranh tụng giữa các bên, có xem xét các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề trộm cắp tài sản được bãi nại thì có bị khởi tố không. Quý bạn đọc nếu có nhu cầu được tư vấn pháp lý, xin vui lòng gọi ngay Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline bên dưới để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn.
Có thể bạn quan tâm
Bài viết nói về: Trộm cắp tài sản được bãi nại thì có bị khởi tố nữa hay không?
Nguồn trích dẫn từ:Luật Long Phan PMT
Tác giả:Hà Ngọc Tuyền
April 17, 2020 at 07:00AM
0 comments
Đăng nhận xét