Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là thủ đoạn lừa đảo phổ biến, diễn ra trong đời sống xã hội. Phạm luật Việt Nam quy định cụ thể về về việc xác định tội danh và định khung hình phạt rõ ràng cho loại tội phạm này. Phạm vi bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin pháp lý liên quan đến quý bạn đọc.
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì?
Là hành vi vay, mượn, thuê hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó, hoặc đến thời hạn trả lại tài sản dù có khả năng, điều kiện trả lại tài sản nhưng cố tình không trả hoặc đã sử dụng tài sản đó bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Trị giá tài sản để cấu thành nên tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là từ 4.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản và một số tội theo quy định của pháp luật chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình của họ được quy định tại (Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017).
Cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Chủ thể
Người thực hiện hành vi phạm tội là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi từ 16 tuổi trở lên theo quy định tại (Điều 12 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017).
Khách thể
- Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đọat tài sản cũng giống như lừa đảo chiếm đoạt tài sản đều xâm phạm đến quan hệ sở hữu (tài sản) của người khác.
- Trong trường hợp nếu sau khi chiếm đoạt tài sản, người phạm tội có hành vi bị đuổi bắt mà có hành vi chống trả để tẩu thoát, gây chết người hoặc gây thương tích cho người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người hoặc tội cố ý gây thương tích (lúc này xâm phạm đến quan hệ nhân thân).
Khách quan
Mặt khách quan tội phạm bao gồm hành vi và hậu quả.
Người phạm tội thực hiện một trong các hành vi sau:
- Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc hợp đồng khác.
- Sau khi có được tài sản, người phạm tội không thực hiện như cam kết trong hợp đồng, sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản.
Thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản thông thường là người vay mượn sau khi nhận được tài sản đã ghi số lượng tài sản ít đi, sửa chữa nghĩa vụ thanh toán trong giấy tờ giao kết hoặc lập ra các tài liệu chứng từ không,… về sử dụng tài sản.
Hậu quả là người phạm tội chiếm đoạt được tài sản hoặc đã bỏ trốn hoặc không còn khả năng trả lại tài sản.
Chủ quan
Người phạm tội thực hiện hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có lỗi cố ý và mục đích
- Lỗi cố ý ở đây được xác định là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi và mong muốn hậu quả/không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
- Mục đích của hành vi là chiếm đoạt tài sản của người khác. Đây là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Khung hình phạt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Theo quy định tại (khoản 1 Điều 175 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017), tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, ngoài khung hình phạt cơ bản là bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm thì các dấu hiệu định khung tăng nặng còn được quy định tại các khoản của Điều 175, cụ thể như sau:
Khung tăng nặng thứ nhất có mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm được áp dụng cho những trường hợp phạm tội khi thuộc một trong các tình tiết sau:
- Có tổ chức
- Có tính chuyên nghiệp
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội
- Tái phạm nguy hiểm
Khung tăng nặng hình phạt thứ hai có mức phạt từ 05 năm đến 12 năm nếu chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Khung tặng nặng thứ ba có mức hình phạt tù từ 12 năm đến 20 năm nếu chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên
Hình phạt bổ sung là người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Cách xử lý hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Để bảo vệ quyền và lợi ích cho mình, khi nhận thấy một người có những dấu hiệu lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cần tố cáo hành vi của người phạm tội bằng cách gửi đơn tố cáo đến Cơ quan có thẩm quyền.
Nội dung đơn tố cáo
- Ngày, tháng, năm làm đơn
- Tên đơn (Đơn tố cáo hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản)
- Tên cơ quan tiếp nhận đơn (Cơ quan cảnh sát điều tra cấp huyện)
- Họ tên, nơi cư trú, số điện thoại của người tố cáo
- Họ tên, nơi cư trú, số điện thoại (nếu có) của người bị tố cáo
- Trình bày nội dung sự việc (các dấu hiệu của người bị tố cáo có hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại (Điều 175 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017)
- Yêu cầu cơ quan công an giải quyết
- Bằng chứng kèm theo để cơ quan công an xác minh, điều tra (hình ảnh, hợp đồng, file ghi âm, giấy tờ vay mượn,…)
- Người tố cáo ký tên và ghi rõ họ tên.
Thẩm quyền giải quyết
Căn cứ (khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKNDTC) thì thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được quy định như sau:
- Cơ quan điều tra
- Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
- Viện kiểm sát các cấp
- Công an xã, phường, thị trấn, đồn Công an, trạm công an; Tòa án các cấp, cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác.
Đồng thời theo (điểm a khoản 5 Điều 163 BLTTHS 2015) quy định về việc phân cấp thẩm quyền điều tra thì cơ quan điều tra cấp huyện, cơ quan điều tra quân sự khu vực điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực có thẩm quyền giải quyết hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của người tố cáo.
Trên đây là bài viết về cách xử lý tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Nếu quý bạn đọc đang gặp phải trường hợp này và cần được tư vấn pháp luật về cách xử lý hoặc cần luật sư bào chữa về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, quý bạn đọc vui lòng liên hệ chúng tôi thông qua hotline bên dưới để nhận được sự tư vấn và hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn.
Có thể bạn quan tâm
Bài viết nói về: Hướng dẫn xử lý khi bị lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Nguồn trích dẫn từ:Luật Long Phan PMT
Tác giả:Hà Ngọc Tuyền
April 16, 2020 at 07:00AM
0 comments
Đăng nhận xét