Thủ tục khởi kiện buộc trả lại đất đã lấn chiếm được thêm từ Google Docs Luatlongphan

No Comments

Lấn, chiếm đất đai là một trong những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật đất đai. Hành vi lấn chiếm đất đai có thể là hành vi lấn chiếm đất công hoặc hành vi lấn chiếm đất của người khác. Khi bị lấn chiếm đất đai thì người bị lấn chiếm cần làm gì ? Qua bài viết này, quý bạn đọc sẽ tìm được câu trả lời cho thắc mắc trên.

dat bi lan chiem co the kien ra toa an de doi lai Nếu không có cọc tiêu hoặc hàng rào ngăn cách thì rất dễ xảy ra tình trạng lấn chiếm đất đai 1.   Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất

Theo quy định của Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 166, 170 như sau:

1.1.        Thẩm quyền chung của người sử dụng đất:

  • Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
  • Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
  • Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
  • Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
  • Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
  • Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

1.2.        Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất

  • Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
  • Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
  • Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
  • Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
  • Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
  • Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
  • Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.

2.   Hàng xóm lấn chiếm đất thì phải xử lý như thế nào ? chiem dat cua nguoi khac la hanh vi bi nghiem cam va bi xu ly theo quy dinh cua phap luat Người lấn chiếm đất phải bị xử lý

Hành vi lấn chiếm đất đai là hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật. Khi lấn chiếm đất đai thì người lấn chiếm đất đai sẽ bị xử lý vi phạm về mặt hành chính và dân sự.

2.1.        Về mặt hành chính

Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 102/2014/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì người lấn chiếm đất sẽ bị:

  • Phạt tiền (đối với từng loại đất sẽ có mức phạt khác nhau)
  • Hành vi lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực liên quan và trong các lĩnh vực chuyên ngành khác.
  • Khắc phục hậu quả: BUỘC KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG của đất trước khi vi phạm hoặc buộc trả lại đất đã lấn, chiếm.

Nghị định 102/2014/NĐ-CP sẽ được thay thế bằng Nghị định 91/2019/NĐ-CP từ ngày 05/01/2020 theo đó bổ sung thêm biện pháp khắc phục hậu quả:

  • Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
  • Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;
  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi lấn chiếm theo quy định tại Điều 14 Nghị định trên.

2.2.        Về mặt dân sự

Theo quy định tại Điều 164, 166, 169, 170 Bộ luật dân sự 2015, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản (ở đây là đất bị lấn chiếm) có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Tranhchấp khi bên lấn chiếm có diện tích đất được cấp sổ đỏ trùng lên đất của mình

  • Khi bên lấn chiếm đất đai đã đăng ký phần diện tích lấn chiếm thì người bị lấn chiếm tiến hành thủ tục KIỆN ĐÒI LẠI ĐẤT đồng thời yêu cầu Tòa án HỦY GIẤY CHỨNG NHẬN quyền sở hữu đối với đất bị lấn chiếm.
  • Căn cứ theo Điều 34 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Điều 32 Bộ luật Tố tụng hành chính 2015 thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án cấp tỉnh nơi có bất động sản bị lấn chiếm.

Trường hợp lấn chiếm dù sổ đất không thể hiện đất đó là của mình

Trường hợp bên lấn chiếm chưa đăng ký phần diện tích lấn chiếm trên giấy chủ quyền đất thì người bị lấn chiếm tiến hành kiện đòi lại đất và yêu cầu áp dụng biện pháp cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định theo Điều 127 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 để ngăn chặn việc đăng ký diện tích trên giấy chủ quyền bởi nếu được thực hiện việc đăng ký chủ quyền sẽ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, quyền và lợi ích hợp pháp của người bị lấn chiếm đất.

Người bị lấn chiếm cần thực hiện khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản.

3.   Thủ tục khởi kiện buộc trả lại đất đã lấn chiếm tien hanh hoa giai tranh chap dat dai khong thanh thi khoi kien tai toa an Đất bị lấn chiếm không có nghĩa là mình mất tất cả 3.1.        Thủ tục hòa giải cơ sở

Khoản 3, 4 Điều 202 Luật Đất Đai 2013 quy định: “Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác”.

  • Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
  • Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã.
  • Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

Như vậy, trước hết các bên cần tiến hành hòa giải theo quy định. Sau khi hòa giải không thành người bị lấn chiếm tiến hành thủ tục khởi kiện ra Tòa án theo quy định.

3.2.        Hồ sơ khởi kiện theo đúng quy định của pháp luật

  • Đơn khởi kiện
  • Tài liệu, chứng cứ kèm theo
  • Giấy tờ nhân thân (Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, sổ hộ khẩu,…)

3.3.        Thủ tục khởi kiện buộc trả lại đất đã lấn chiếm

Để buộc người lấn chiếm trả lại đất, người khởi kiện cần tiến hành các thủ tục cần thiết để được Tòa án giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật. Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp như sau:

  1.  Nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa án nơi có đất bị lấn chiếm giải quyết trong thời hiệu pháp luật quy định
  2.  Thẩm phán tiến hành thụ lý vụ án khi hồ sơ hợp lệ, và tiến hành thủ tục cần thiết  để chuẩn bị xét xử.
  3.  xét xử sơ thẩm
  4.  xét xử phúc thẩm (nếu có)

Trên đây là bài viết “Thủ tục khởi kiện buộc trả lại đất đã lấn chiếm”. Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn pháp luật hãy liên hệ ngay đến Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline bên dưới. Với đội ngũ luật sư nhiều kinh nghiệm thực tiễn từ các vụ án Long Phan PMT cung cấp các dịch vụ:

•           Đại diện khách hàng tham gia giải quyết tranh chấp

•           Tư vấn các thủ tục cần thiết để khởi kiện

•           Tư vấn toàn diện các vấn đề liên quan đến đất đai

Xin cảm ơn./.

Bài viết nói về: Thủ tục khởi kiện buộc trả lại đất đã lấn chiếm

Nguồn trích dẫn từ:Luật Long Phan PMT

Tác giả:Phan Mạnh Thăng

Tác giả: Phan Mạnh Thăng

December 20, 2019 at 10:00AM



/luatlongphan/Tai nguyen/Dat dai
Xem thêm Google Doc Luatlongphan

0 comments

Đăng nhận xét

My maps