Thủ tục giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm được thêm từ Google Docs Luatlongphan

No Comments

Khởi kiện là một biện pháp hữu hiệu cuối cùng khi các bên có phát sinh tranh chấp nhưng không thể giải quyết được. Việc giải quyết một vụ việc phải theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định. Cấp sơ thẩm là cấp xét xử đầu tiên giải quyết vụ án. Xem bài viết để biết trình tự, thủ tục sơ thẩm trong vụ án dân sự.

trinh tu giai quyet vu an theo thu tuc so tham Giải quyết sơ thẩm vụ án dân sự 1. Đặc điểm của thủ tục sơ thẩm

  • Thủ tục sơ thẩm là cấp xét xử đầu tiên trong giải quyết vụ án dân sự, xem xét toàn diện vụ án;
  • Giai đoạn sơ thẩm bắt đầu từ thời điểm Tòa án thụ lý vụ án và kết thúc khi Tòa án ra bản án hoặc quyết định đình chỉ;
  • Là hoạt động tố tụng bao gồm những công việc cụ thể do Tòa án tiến hành nhằm chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho việc giải quyết vụ án dân sự;
  • Giai đoạn sơ thẩm vụ án dân sự bao gồm hai giai đoạn chính là chuẩn bị xét xử sơ thẩm và xét xử tại phiên tòa.

2. Chuẩn bị xét xử sơ thẩm Thời hạn chuẩn bị xét xử

Tùy theo từng tính chất của từng loại vụ việc mà thời hạn chuẩn bị xét xử các vụ án dân sự quy định khác nhau. Trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, các vụ án thông thường được xác định như sau:

  • Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
  • Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này khi:

  • Vụ án có tính chất phức tạp;
  • Sự kiện bất khả kháng;
  • Trở ngại khách quan.

Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Thủ tục hòa giải được quy định thế nào? Nguyên tắc tiến hành hòa giải

Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 hoặc VỤ ÁN ĐƯỢC GIẢI QUYẾT THEO THỦ TỤC RÚT GỌN.

Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:

  • Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;
  • Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

vu an duoc hoa giai va khong duoc hoa giai Các bên tiến hành hòa giải thành Những vụ án dân sự KHÔNG ĐƯỢC hòa giải

Những vụ án dân sự mà pháp luật không cho phép tiến hành hòa giải bao gồm:

  • Yêu cầu đòi bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.
  • Những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.

Những vụ án dân sự KHÔNG TIẾN HÀNH hòa giải được

Những vụ án dân sự phải tiến hành hòa giải nhưng không thể tổ chức hòa giải bao gồm:

  • Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
  • Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
  • Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
  • Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.

Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải

Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ như sau:

  1. Trước khi tiến hành phiên họp, Thư ký Tòa án báo cáo Thẩm phán về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp đã được Tòa án thông báo.
  2. Thẩm phán chủ trì phiên họp kiểm tra lại sự có mặt và căn cước của những người tham gia, phổ biến cho các đương sự về quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của Bộ luật này.
  3. Khi kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Thẩm phán công bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, hỏi đương sự về những vấn đề sau đây:
  4. Yêu cầu và phạm vi khởi kiện, việc sửa đổi, bổ sung, thay đổi, rút yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập; những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất yêu cầu Tòa án giải quyết;
  5. Tài liệu, chứng cứ đã giao nộp cho Tòa án và việc gửi tài liệu, chứng cứ cho đương sự khác;
  6. Bổ sung tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án triệu tập đương sự khác, người làm chứng và người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa;
  7. Những vấn đề khác mà đương sự thấy cần thiết.
  8. Thẩm phán xem xét các ý kiến, giải quyết các yêu cầu của đương sự quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp người được Tòa án triệu tập vắng mặt thì Tòa án thông báo kết quả phiên họp cho họ.

Thủ tục tiến hành hòa giải được thực hiện như sau:

  1. Thẩm phán phổ biến cho các đương sự về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án;
  2. Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ phát biểu về:
  3. Nội dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiện;
  4. Những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện;
  5. Đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
  6. Bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ phát biểu về:
  7. Ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố (nếu có);
  8. Căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn;
  9. Căn cứ để bảo vệ yêu cầu phản tố của mình;
  10. Đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
  11. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ phát biểu về:
  12. Ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn;
  13. Yêu cầu độc lập của mình (nếu có);
  14. Căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn;
  15. Căn cứ để bảo vệ yêu cầu độc lập của mình;
  16. Đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
  17. Người khác tham gia phiên họp hòa giải (nếu có) phát biểu ý kiến;
  18. Thẩm phán xác định những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất và yêu cầu các đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất;
  19. Thẩm phán kết luận về những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất.

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán giải quyết vụ án phải được ra một trong bốn quyết định:

  • Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
  • Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

3. Tại phiên tòa sơ thẩm trinh tu xet xu cong khai tai phien toa so tham Một phiên tòa xét xử vụ án dân sự trên thực tế

Quyết định đưa vụ án ra xét xử là căn cứ tiến hành giải quyết vụ án tại phiên tòa sơ thẩm.

Chuẩn bị khai mạc phiên tòa

Trước khi khai mạc phiên tòa, Thư ký phiên tòa phải tiến hành các công việc sau đây:

  • Phổ biến nội quy phiên tòa.
  • Kiểm tra, xác định sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án; nếu có người vắng mặt thì phải làm rõ lý do.
  • Ổn định trật tự trong phòng xử án.
  • Yêu cầu mọi người trong phòng xử án đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án.

Thủ tục bắt đầu phiên tòa

Chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.

  • Thư ký phiên tòa báo cáo Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và lý do vắng mặt.
  • Chủ tọa phiên tòa kiểm tra lại sự có mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và kiểm tra căn cước của đương sự, người tham gia tố tụng khác.
  • Chủ tọa phiên tòa phổ biến quyền, nghĩa vụ của đương sự và của người tham gia tố tụng khác.
  • Chủ toạ phiên tòa giới thiệu họ, tên những người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch.
  • Chủ tọa phiên tòa hỏi những người có quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch xem họ có yêu cầu thay đổi ai không.
  • Yêu cầu người làm chứng cam kết khai báo đúng sự thật, nếu khai không đúng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
  • Yêu cầu người giám định, người phiên dịch cam kết cung cấp kết quả giám định chính xác, phiên dịch đúng nội dung cần phiên dịch.

Tranh tụng tại phiên tòa

Tranh tụng tại phiên tòa bao gồm các công việc sau:

  • Trình bày chứng cứ, hỏi, đối đáp, trả lời;
  • Phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ, tình tiết của vụ án dân sự, quan hệ pháp luật tranh chấp và pháp luật áp dụng.

Việc tranh tụng tại phiên tòa phải được tiến hành theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa.

Chủ tọa phiên tòa không được hạn chế thời gian tranh tụng, tạo điều kiện cho những người tham gia tranh tụng trình bày hết ý kiến nhưng có quyền yêu cầu họ dừng trình bày những ý kiến không có liên quan đến vụ án dân sự.

Phần tranh tụng gồm hai phần: phần hỏi và phần tranh luận.

  • Đối với phần hỏi, những người tham gia tố tụng đều có thể bị hỏi nhằm xem xét đầy đủ các tình tiết của vụ án.
  • Sau khi kết thúc việc hỏi, Hội đồng xét xử chuyển sang phần tranh luận tại phiên tòa theo quy định tại Điều 260 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Nghị án và tuyên án ra quyet dinh hoac ban an so tham cho duong su Tòa tuyên án nhân danh Nhà nước Thủ tục nghị án

Theo quy định tại Điều 264 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, sau khi kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án. Chỉ có các thành viên Hội đồng xét xử mới có quyền nghị án.

  • Khi nghị án, các thành viên Hội đồng xét xử phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật.
  • Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa biểu quyết sau cùng. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án.
  • Khi nghị án phải có biên bản ghi lại các ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội đồng xét xử. Biên bản nghị án phải được các thành viên Hội đồng xét xử ký tên tại phòng nghị án trước khi tuyên án.

Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, việc nghị án đòi hỏi phải có thời gian dài thì Hội đồng xét xử có thể quyết định thời gian nghị án nhưng không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa.

Quy định về tuyên án trong tố tụng dân sự

Tòa án ra bản án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

  • Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án với sự có mặt của các đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức và cá nhân khởi kiện.
  • Trường hợp đương sự có mặt tại phiên tòa nhưng vắng mặt khi tuyên án hoặc vắng mặt trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 264 của Bộ luật này thì Hội đồng xét xử vẫn tuyên đọc bản án.
  • Khi tuyên án, mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa.
  • Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án và có thể giải thích thêm về việc thi hành bản án và quyền kháng cáo.
  • Trường hợp Tòa án xét xử kín theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Bộ luật này thì Hội đồng xét xử chỉ tuyên công khai phần mở đầu và phần quyết định của bản án.
  • Trường hợp đương sự cần có người phiên dịch thì người phiên dịch phải dịch lại cho họ nghe toàn bộ bản án hoặc phần mở đầu và phần quyết định của bản án được tuyên công khai.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi hướng dẫn về “thủ tục sơ thẩm giải quyết vụ án dân sự”. Nếu có thắc mắc về vấn đề trên hoặc Quý khách hàng muốn được tư vấn trực tiếp hoặc yêu cầu hỗ trợ, vui lòng liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT.

Bài viết nói về: Thủ tục giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm

Nguồn trích dẫn từ:Luật Long Phan PMT

Tác giả:Phan Mạnh Thăng

Tác giả: Phan Mạnh Thăng

December 16, 2019 at 07:00AM



/luatlongphan/Tai nguyen/Dat dai
Xem thêm Google Doc Luatlongphan

0 comments

Đăng nhận xét

My maps