Khi cha mẹ mất đi để lại tài sản cho các con, tuy nhiên không phải những người con của cha mẹ lúc nào cũng sẽ hòa thuận cùng nhau phát triển, mở rộng tài sản để lại đó, mà sẽ phát sinh tranh chấp với nhau. Để giải quyết mâu thuẫn ngoài việc các bên tiến hành hòa giải, thỏa thuận với nhau thì việc khởi kiện ra Tòa án là giải pháp giải quyết tranh chấp trong trường hợp này hữu hiệu nhất. Công ty luật Long Phan PMT sẽ hướng dẫn “Thủ tục khởi kiện buộc chia thừa kế là nhà đất do cha mẹ chết để lại” qua bài viết sau.
Phân chia di sản thừa kế là nhà đất do cha mẹ chết để lại 1. Nhà đất do cha mẹ chết để lại được gọi là gì?
Nhà đất là tài sản được xác lập quyền sở hữu bằng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất. Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 thì “tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”.
Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác”. Theo đó, nhà đất được coi là tài sản.
Theo quy định tại Điều 609 Bộ luật dân sự 2015 thì “cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật”.
Di sản thừa kế mà cha mẹ để lại cho con theo quy định tại Điều 612 bao gồm: tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Tài sản ở đây được hiểu là TÀI SẢN HỢP PHÁP của người chết để lại. Như vậy, nhà đất mà cha mẹ chết được gọi là di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.
Di sản thừa kế là nhà đất Thừa kế di sản theo quy định của pháp luật
Theo quy định của pháp luật khi cha mẹ chết để lại tài sản thì việc thừa kế di sản được thực hiên theo di chúc nếu cha mẹ có để lại di chúc hợp pháp, hoặc việc thừa kế được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cha mẹ chết có để lại di chúc
Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự thì “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết” . Như vậy, nếu cha mẹ chết để lại nhà đất cho con thì con được quyền hưởng di sản từ cha mẹ theo ý chí cuối cùng của cha mẹ thông qua di chúc. Trường hợp, theo di chúc của cha mẹ để lại cho con nhưng con thuộc trường hợp không được hưởng di sản thì mặc dù có di chúc vẫn không được hưởng di sản theo Điều 621.
Di chúc thể hiện ý chí của cá nhân định đoạt tài sản của mình sau khi chết nên thường có sự duy ý chí gây ảnh hưởng đến người xứng đáng được hưởng di sản theo đạo đức xã hội nhưng không được hưởng thừa kế. Điều 644 Bộ luật Dân sự quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc để khắc phục những bất cập từ di chúc gây nên cho người thừa kế thuộc trường hợp:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế theo Điều 643 Bộ luật dân sự 2015.
Trường hợp thừa kế theo pháp luật
Việc thừa kế được thực hiện theo quy định của pháp luật nếu thuộc quy định tại Điều 650. Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Khi cha mẹ chết, để lại nhà đất cho con được chia thừa kế theo pháp luật theo thứ tự tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thủ tục khởi kiện buộc chia phần thừa kế là nhà đất do cha mẹ chết để lại Thủ tục phân chia di sản thừa kế giữa các anh chị em ruột
Khi phát sinh tranh chấp về thừa kế, để xác định ai là người được thừa kế, khoản thừa kế và những vấn đề khác cần khởi kiện ra Tòa án. Theo đó, thủ tục khởi kiện buộc chia phần thừa kế là nhà đất do cha mẹ chết để lại như sau:
Hồ sơ khởi kiện buộc chia phần thừa kế là nhà đất bao gồm:
- Đơn khởi kiện;
- Di chúc (nếu có);
- Tài liệu, chứng cứ kèm theo;
- Giấy tờ nhân thân (Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, sổ hộ khẩu,…).
Thủ tục khởi kiện buộc chia phần thừa kế là nhà đất do cha mẹ để lại
Để giải quyết tranh chấp thừa kế nhà đang thuê của nhà nước người khởi kiện cần tiến hành các thủ tục cần thiết để được Tòa án giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật. Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp như sau:
- Nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa án nơi có nhà đất giải quyết trong thời hiệu pháp luật quy định
- Thẩm phán tiến hành thụ lý vụ án khi hồ sơ hợp lệ, và tiến hành thủ tục cần thiết để chuẩn bị xét xử.
- Xét xử sơ thẩm.
- Xét xử phúc thẩm (nếu có).
Trên đây là bài viết “thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế là nhà đất do cha mẹ chết để lại”. Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn pháp luật hãy liên hệ ngay đến Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline bên dưới. Với đội ngũ luật sư nhiều kinh nghiệm thực tiễn từ các vụ án Long Phan PMT cung cấp các dịch vụ:
- Đại diện khách hàng tham gia giải quyết tranh chấp
- Tư vấn các thủ tục cần thiết để khởi kiện
- Tư vấn toàn diện các vấn đề liên quan đến thừa kế
Xin cảm ơn./.
Bài viết nói về: Thủ tục khởi kiện buộc chia phần thừa kế là nhà đất do cha mẹ chết để lại
Nguồn trích dẫn từ:Luật Long Phan PMT
Tác giả:Phan Mạnh Thăng
Tác giả: Phan Mạnh Thăng
December 18, 2019 at 10:00AM
/luatlongphan/Tai nguyen/Dat dai
Xem thêm Google Doc Luatlongphan
0 comments
Đăng nhận xét