Dùng giấy tờ giả cầm cố thì có xem phạm tội không?

No Comments

Dùng giấy tờ giả cầm cố có bị xem là vi phạm pháp luật? Xử phạt hành vi này như thế nào? Chúng tôi xin tư vấn chi tiết vấn đề này qua bài viết sau:

dùng giấy cnmd, giấy phép lái xe giả đi cầm cố vay tiền
Cầm cố bằng giấy tờ giả (cmd, giấy đăng ký xe)

1.   Thế nào là giấy tờ giả

  • Pháp luật hiện nay không quy định cụ thể thế nào là giấy tờ giả, tuy nhiên chúng ta có thể hiểu giấy tờ giả là các loại giấy tờ KHÔNG được cấp đúng trình tự, thủ tục, tiêu chuẩn đã được pháp luật quy định.
  • Giấy tờ giả không do cơ quan có thẩm quyền cấp một cách hợp pháp mà chỉ được làm ra với hình thức giống như vật thật, mục đích nhằm lừa dối, qua mặt các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác để phục vụ các mục đích vụ lợi hoặc phục vụ mục đích khác theo nhu cầu của cá nhân.
  • Giấy tờ giả có thể bắt gặp ở các trường hợp như giấy tờ có chữ ký, có con dấu và mẫu giấy thật nhưng tên của người trong tài liệu và thông tin trên tài liệu là giả hoặc được cấp cho người không đủ điều kiện, không thực hiện đúng quy trình, quy định, tiêu chuẩn mà pháp luật quy định.

2.   Cấu thành tội của hành vi sử dụng giấy tờ giả cầm cố

hành vi cầm giấy tờ giả vay tiền tại tiệm cầm đồ
Cấu thành của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản khi dùng giấy tờ giả vay tiền

Việc dùng giấy tờ giả có giá trị như (sổ đỏ, giấy đăng ký xe ô tô, giấy tờ nhà, giấy phép kinh doanh..) để đi cầm cố cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 BLHS 2015.

Khách thể của tội phạm

  • Quyền sở hữu tài sản của tổ chức, cá nhân. Đối tượng tác động của tội phạm này là tài sản, bao gồm vật, tiền.

Mặt khách quan của tội phạm

  • Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi của một người bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác. Thủ đoạn gian dối trong trường hợp này là dùng giấy tờ giả để cầm cố tài sản nhằm đánh lừa bên cầm cố.
  • Hậu quả của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Đối với những trường hợp người phạm tội có ý định chiếm đoạt tài sản có giá trị lớn hoặc rất lớn như ô tô, xe máy hoặc tài sản khác có giá trị hàng chục triệu đồng trở lên, thì dù người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản vẫn bị coi là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Chủ thể của tội phạm

  • Bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 12 BLHS.

Mặt chủ quan của tội phạm:

  • Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người “phạm tội” nhận thức rõ hành vi của mình gây nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả do hành vi của mình gây ra và mong muốn hậu quả đó xảy ra.
  • Người phạm tội cố ý dùng giấy tờ giả để chiếm đoạt tài sản của bên cầm cố.

3.   Khung hình phạt đối với hành vi làm giả giấy tờ để cầm cố

khung hinh phat cho hanh vi dung bang gia cam co
Truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Theo quy định tại Điều 174 BLHS 2015, khung hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bao gồm:

Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

Đối với người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  • Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm

Đối với các trường hợp phạm tội sau:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

quy dinh cua pap luat ve hanh vi dung giay to gia di cam co
Truy cứu trách nhiệm hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản

4.   Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 51 BLHS bao gồm:

  • Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
  • Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
  • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  • Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  • Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  • Phạm tội do lạc hậu;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

Trên đây là tất cả nội dung tư vấn của chúng tôi. Nếu Quý bạn đọc có bất cứ thắc mắc hoặc những điểm chưa rõ về bài viết trên, hãy liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline bên dưới để được tư vấn miễn phí. Xin cảm ơn./.

Bài viết nói về: Dùng giấy tờ giả cầm cố thì có xem phạm tội không?
Nguồn trích dẫn từ:Luật Long Phan PMT
Tác giả:Hà Ngọc Tuyền



February 09, 2020 at 10:00AM

0 comments

Đăng nhận xét

My maps