Tìm hiểu về thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn

No Comments

Chuyển nhượng vốn là hoạt động khá phổ biến trong quá trình sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp thuận lợi trong việc cơ cấu lại “tổ chức”, thay đổi chiến lược kinh doanh và thích ứng tốt hơn với nền kinh tế thị trường có nhiều biến đổi. Tuy nhiên, khi chuyển nhượng vốn sẽ làm phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp. Để giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn vấn đề này, chúng tôi sẽ tư vấn về thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn.

Doanh nghiep chuyen nhuong von co phai chiu thue thu nhap doanh nghiep khong?
Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay theo quy định pháp luật

1. Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế trực thu đánh trên phần thu nhập sau khi trừ các khoản chi phí hợp lý, hợp pháp liên quan đến thu nhập của đối tượng nộp thuế. Thuế TNDN có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh thông qua tác động thu hút, định hướng hoạt động đầu tư sinh lợi.

Căn cứ vào Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2014) thì chủ thể là đối tượng nộp thuế TNDN khi thỏa mãn đủ 03 điều kiện sau:

  • Là tổ chức gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và các tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh.
  • Thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Đây được xem là điều kiện bắt buộc, nhất là đối với các tổ chức khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã;
  • Có thu nhập hợp pháp từ hoạt động sản xuất, kinh doanh đó và thu nhập này được xác định là thu nhập chịu thuế.

Một chủ thể phải đáp ứng đầy đủ 03 điều kiện nêu trên thì mới phải nộp thuế TNDN

2. Hoạt động chuyển nhượng vốn có phải đóng thuế không?

Theo Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2014)thì thu nhập từ chuyển nhượng vốn được xác định là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Hoạt động chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng vốn của các thành viên trong doanh nghiệp hoặc việc chuyển nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp cho tổ chức, cá nhân khác.

Doanh nghiep khi chuyen nhuong von co phai dong thue khong?
Hoạt động chuyển nhượng vốn làm phát sinh thu nhập thuộc đối tượng chịu thuế

Thu nhập của cá nhân nhận thông qua hoạt động chuyển nhượng vốn khi đáp ứng các điều kiện quy định của luật thì cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân, các khoản thu nhập được xác định bao gồm:

  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong Công ty TNHH (bao gồm cả công ty TNHH một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

Theo Điều 14 của Thông tư 78/2014/TT-BTC thì thu nhập từ các hoạt động chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là khoản thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp).

Trong trường hợp doanh nghiệp bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai theo tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 08) ban hành kèm theo Thông tư này.

Nếu doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ,…) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ,… được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.

Doanh nghiệp có các khoản thu nhập từ các hoạt động được nêu trên phải tiến hành kê khai vào thu nhập chịu thuế để nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

3. Thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng vốn được tính như thế nào?

Thue thu nhap doanh nghiep doi voi hoat dong chuyen nhuong von duoc tinh the nao?
Các vấn đề liên quan đến thuế khi tiến hành hoạt động chuyển nhượng vốn

Căn cứ để tính thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất theo công thức:

Thuế TNDN chuyển nhượng vốn góp = Thu nhập tính thuế  X  Thuế suất

Thứ nhất, thu nhập tính thuế là thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp được xác định như sau:

Thu nhập tính thuế = Giá chuyển nhượng – Giá mua của phần vốn chuyển nhượng – Chi phí hợp lý khác liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.

Giá chuyển nhượng là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.

Nếu hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định việc thanh toán theo hình thức trả góp, trả chậm thì doanh thu của hợp đồng chuyển nhượng không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.

Nếu hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng.

Đối với các doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn cho tổ chức, cá nhân thì phần giá trị vốn chuyển nhượng theo hợp đồng chuyển nhượng có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán, không dùng tiền mặt. Trường hợp việc chuyển nhượng, thanh toán không có chứng từ thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng.

Giá mua cổ phần vốn chuyển nhượng được xác định trong từng trường hợp sau:

  • Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp lũy kế đến thời điểm chuyển nhượng vốn trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán và được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
  • Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị vốn tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp, chứng từ thanh toán

Chi phí hợp lý khác liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn là các khoản chi phí thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp. Trường hợp chi phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát sinh xác nhận và chứng từ phải được dịch ra tiếng Việt (có xác nhận).

Thứ hai, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng vốn theo quy định của pháp luật hiện hành là 20%.

3. Khi nào phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng vốn? 

Theo quy định tại Khoản 8 Điều 12 Thông tư 156/2013/TT-BTC thì doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai số thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn vào tờ khai tạm tính theo quý và quyết toán theo năm.

Trường hợp doanh nghiệp bán một phần hoặc bán toàn bộ Công ty TNHH một thành viên dưới hình thức chuyển nhượng vốn thì làm kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý tại cơ quan thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC và quyết toán tại nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.

Thời gian nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng vốn là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền chuẩn y việc chuyển nhượng vốn tại hợp đồng chuyển nhượng vốn, hoặc ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày các bên thỏa thuận chuyển nhượng vốn tại hợp đồng chuyển nhượng vốn đối với trường hợp không cần chuẩn y việc chuyển nhượng.

Trên đây là toàn bộ những thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề tìm hiểu về thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn. Nếu Quý khách còn bất kỳ thắc mắc hoặc điều chưa rõ, hãy liên hệ ngay đến Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline bên dưới để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời. Xin chân thành cảm ơn!

Có thể bạn quan tâm:

Bài viết nói về: Tìm hiểu về thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn
Nguồn trích dẫn từ:Luật Long Phan PMT
Tác giả:Võ Thiện Hiển



February 24, 2020 at 01:00PM

0 comments

Đăng nhận xét

My maps