Dịch vụ Tư vấn thủ tục thay đổi địa chỉ doanh nghiệp

No Comments

Trong cuộc sống người ta thường có câu “An cư lạc nghiệp”, tức là có chỗ ở ổn định thì việc xây dựng sự nghiệp ắt hẳn sẽ vững chắc. Còn trong kinh doanh việc lựa chọn địa điểm kinh doanh trong nhiều ngành nghề là yếu tố quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Do đó, tìm kiếm và thay đổi địa chỉ doanh nghiệp sao cho tìm được một vị trí đắc địa là điều cần thiết đối với bất kỳ nhà kinh doanh nào. Thông qua nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ trình bày về vấn đề thay đổi địa chỉ doanh nghiệp theo quy định pháp luật Việt Nam hiện nay.

Hình ảnh Hướng dẫn Thủ tục thay đổi địa chỉ doanh nghiệp của Công ty Luật Long Phan PMT.
Hướng dẫn Thủ tục thay đổi địa chỉ doanh nghiệp.

Địa chỉ doanh nghiệp và các loại hình doanh nghiệp phổ biến ở Việt Nam.

Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam. Theo quy định tại Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2014 , trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).

Các loại hình doanh nghiệp phổ biến ở Việt Nam hiện nay có Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH), Công ty Cổ phần, Công ty Hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân.

Trong đó, theo quy định tại Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2014, Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:

  • Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;
  • Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 48 của Luật Doanh nghiệp 2014;
  • Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 52, 53 và 54 của Luật Doanh nghiệp.

Công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty TNHH hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần.

Công ty TNHH một thành viên theo quy định tại Điều 73 Luật Doanh nghiệp là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty TNHH một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.

Hình ảnh về Doanh nghiệp và quy định về địa chỉ doanh nghiệp của Công ty Luật Long Phan PMT.
Doanh nghiệp và quy định về địa chỉ doanh nghiệp.

Theo quy định tại Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2014 thì Công ty Cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

  • Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
  • Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
  • Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
  • Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 119 và Khoản 1 Điều 126 của Luật Doanh nghiệp 2014.

Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty Cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.

Công ty Hợp danh theo quy định tại Điều 172 Luật Doanh nghiệp 2014 là doanh nghiệp, trong đó:

  • Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
  • Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
  • Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

Công ty Hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty Hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Ngoài ra, có một loại hình doanh nghiệp đặc biệt khi bản thân trong tên gọi của nó đã có hai từ “doanh nghiệp” và loại hình doanh nghiệp này là tổ chức không có tư cách pháp nhân, đó là Doanh nghiệp tư nhân. Theo quy định tại Điều 183 Luật Doanh nghiệp 2014 thì Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

  • Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
  • Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên Công ty Hợp danh.
  • Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong Công ty Hợp danh, Công ty TNHH hoặc Công ty Cổ phần.

Những quy định chung về thay đổi địa chỉ Doanh nghiệp.

Theo quy định tại Điều 29 Luật Doanh nghiệp 2014 thì Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gồm có:

  • Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp.
  • Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
  • Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn.
  • Vốn điều lệ.

Theo đó trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có ghi nhận địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp. Do đó, căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2014 thì doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tức là trong trường hợp thay đổi địa chỉ doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải tiến hành Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi.

Trình tự, thủ tục thay đổi địa chỉ Doanh nghiệp được quy định như thế nào?

Hình ảnh về Trình tự, thủ tục thực hiện việc đăng ký thay đổi địa chỉ doanh nghiệp của Công ty Luật Long Phan PMT.
Trình tự, thủ tục thực hiện việc đăng ký thay đổi địa chỉ doanh nghiệp.

Theo quy định tại Điều 40 Nghị định 78/2015/NĐ-CP, trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế. Có hai trường hợp thay đổi địa chỉ doanh nghiệp được quy định như sau:

Trường hợp thứ nhất:

Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính đến nơi khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:

  • Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
  • Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến;
  • Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.

Khi nhận Giấy đề nghị, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

Trường hợp thứ hai:

Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi doanh nghiệp đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi dự định đặt trụ sở mới. Nội dung Thông báo gồm:

  • Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
  • Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến;
  • Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này, địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Kèm theo Thông báo phải có:

  • Bản sao hợp lệ Điều lệ đã sửa đổi của công ty;
  • Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; danh sách cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài đối với công ty cổ phần; danh sách thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
  • Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp và gửi thông tin đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi trước đây doanh nghiệp đã đăng ký. Việc thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tư vấn thủ tục thay đổi địa chỉ Doanh nghiệp. Nếu có quan tâm đến vấn trên hoặc Qúy khách hàng muốn được hỗ trợ pháp lý trực tiếp, vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH MTV Long Phan PMT để được tư vấn miễn phí.

Các bạn có thể quan tâm:

Bài viết nói về: Dịch vụ Tư vấn thủ tục thay đổi địa chỉ doanh nghiệp - Nguồn trích dẫn từ: Luật Long Phan PMT



0 comments

Đăng nhận xét

My maps