Luật sư bào chữa hình sự là đội ngũ chuyên tham gia vào các vụ án hình sự để hỗ trợ những người tham gia tố tụng hình sự, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Với sự am hiểu về pháp luật, trình độ chuyên môn cao, Luật sư có thể tư vấn, định hướng khiến khách hàng tham gia tố tụng thuận lợi hơn. Do đó, để hiểu rõ hơn thủ tục nhờ Luật sư trong vụ án hình sự hãy cùng tìm hiểu bài viết dưới đây.
Đơn yêu cầu nhờ Luật sư gồm những nội dung gì?
Nội dung mời luật sư bào chữa được pháp luật quy định cụ thể tại Thông tư 70/2011/TT-BCA ngày 10/10/2011 quy định chi tiết thi hành các quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự liên quan đến việc bảo đảm quyền bào chữa trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, theo đó, trường hợp người bị tạm giữ, là bị can đang tạm giam khi nhờ người bào chữa là luật sư thì điều tra viên hướng dẫn họ viết giấy yêu cầu mời luật sư có thể nêu đích danh luật sư bào chữa. Tai đây cơ quan điều tra sẽ có quyền gửi giấy yêu cầu luật sư hoặc chuyển phát nhanh, cơ quan điều tra sẽ có trách nhiệm gửi giấy đó tới người thân của người bị tạm giữ, như vậy trường hợp muốn mời người bào chữa bảo vệ quyền lợi cho mình thì phải viết giấy nhờ người thân liên hệ luật sư bào chữa.
Hồ sơ yêu cầu cấp giấy chứng nhận bào chữa gồm những gì?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 thông tư 70/2011/TT-BCA thì Luật sư đề nghị cấp giấy chứng nhận người bào chữa và tham gia tố tụng phải có đủ các giấy tờ sau đây:
- Thẻ luật sư (bản sao có chứng thực);
- Giấy yêu cầu luật sư của người bị tạm giữ, bị can; giấy yêu cầu luật sư của người thân người bị tạm giữ, bị can (đối với trường hợp người bị tạm giữ, bị can đang bị tạm giam có giấy nhờ người thân liên hệ nhờ luật sư bào chữa); hoặc giấy yêu cầu luật sư của người đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can (đối với người bị tạm giữ, bị can là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất);
- Giấy giới thiệu của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề luật sư hoặc giấy giới thiệu của Đoàn luật sư (đối với trường hợp hành nghề với tư cách cá nhân);
- Văn bản phân công của Đoàn luật sư đối với trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận bào chữa cho Luật sư được thực hiện như thế nào?
Để có thể thành Luật sư bào chữa, Luật sư phải được cấp giấy chứng nhận bào chữa. Trước hết, Luật sư phải chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận bào chữa và tham gia tố tụng gửi đến Cơ quan điều tra bằng đường bưu điện hoặc đường công văn. Sau khi nhận hồ sơ đề nghị cơ quan điều tra sẽ kiểm tra các giấy tờ, nếu thấy thiếu hoặc chưa đúng thủ tục thì thông báo (bằng thư bảo đảm hoặc chuyển phát nhanh) cho người đề nghị cấp giấy chứng nhận người bào chữa biết để sửa đổi, bổ sung. Trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với các vụ án hình sự về tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Cơ quan điều tra đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra; từ chối tiếp nhận các giấy tờ có liên quan đến việc bào chữa và giải thích cho luật sư đề nghị cấp giấy chứng nhận người bào chữa.
Trong thời hạn 03 ngày (hoặc trong thời hạn 24 giờ đối với trường hợp tạm giữ người) kể từ khi nhận đủ các giấy tờ hợp lệ theo quy định, Cơ quan điều tra phải xem xét, cấp giấy chứng nhận người bào chữa để họ thực hiện việc bào chữa, nếu từ chối cấp giấy chứng nhận người bào chữa thì phải có văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối cấp giấy chứng nhận người bào chữa;
Cuối cùng, Luật sư có thể nhận giấy chứng nhận trực tiếp tại Cơ quan điều tra hoặc Cơ quan điều tra gửi người bào chữa cho họ bằng thư bảo đảm hoặc chuyển phát nhanh.
Quyền và nghĩa cụ của người bào chữa trong vụ án hình sự được quy định như thế nào?
Căn cứ vào Điều 70 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định thì người bào chữa có quyền:
- Gặp, hỏi người bị buộc tội;
- Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;
- Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;
- Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;
- Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;
- Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;
- Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
- Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
- Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
- Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;
- Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;
- Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
- Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy định của Bộ luật này.
Song, người bào chữa có nghĩa vụ:
- Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo;
- Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
- Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan;
- Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
- Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
- Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Trường hợp người bào chữa vi phạm pháp luật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị hủy bỏ việc đăng ký bào chữa, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của luật.
Trên đây là toàn bộ những tư vấn của chúng tôi về thủ tục nhờ luật sư trong vụ án hình sự. Nếu có gì thắc mắc xin liên hệ với công ty chúng tôi, Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline bên dưới có thực hiện các dịch vụ giải quyết tranh chấp vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài để được tư vấn pháp luật và hỗ trợ pháp lý.
Các bạn có thể quan tâm:
- Tư Vấn Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai Thừa Kế Giữa Anh Em Trong Gia.
- Hướng Dẫn Giải Quyết Tranh Chấp Lối Đi Chung.
- Tư Vấn Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Chung Sau Ly Hôn.
Bài viết nói về: Thủ tục nhờ luật sư trong vụ án hình sự - Nguồn trích dẫn từ: Luật Long Phan PMT
0 comments
Đăng nhận xét