Tài sản trí tuệ được hiểu là những thành quả, những sản phẩm của hoạt động sáng tạo của con người trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh. Những sản phẩm này là kết quả của quá trìn suy nghĩ, sáng tạo, vận dụng chất xám để tạo ra. Tài sản trí tuệ là một tài sản vô hình nhưng lại có giá trị vô cùng lớn và tạo ra những giá trị về vật chất và tinh thần to lớn, thúc đẩy sự phát triển nhanh và đem lại lợi thế cạnh tranh không nhỏ cho doanh nghiệp và người sở hữu nó. Tuy nhiên, tình trạng xâm phạm bản quyền, xâm phạm sở hữu trí tuệ đang ngày càng trở nên trầm trọng do lợi ích lớn từ những hành vi vi phạm này. Vậy pháp luật Việt Nam có những nội dung cơ bản nào về sở hữu trí tuệ, phải làm gì để bảo vệ tài sản trí tuệ của mình. Hãy cùng theo dõi qua bài viết sau, trong khuôn khổ của bài viết này chúng tôi sẽ tập trung vào quyền sở hữu công nghiệp.
Quyền sở hữu trí tuệ là gì?
Sở hũu các tài sản trí tuệ thường được gọi là sở hữu trí tuệ. Đây là quyền được pháp luật ghi nhận và bảo hộ. Theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung 2009 thì Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm : quyển tác giả và quyển liên quan đến quyển tác giả, quyển sở hữu công nghiệp và quyển đôi với giông cây trồng. Cụ thể như sau:
- Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
- Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
- Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
- Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu.
- Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ là chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ.
Như vậy, Quyền sở hữu trí tuệ là các quyền đối với những sản phẩm sáng tạo nói trên.
Khi nào quyền sở hữu trí tuệ được phát sinh, xác lập?
Sở hữu trí tuệ là một loại quyền của con người, quyền này được phát sinh, xác lập, chấm dứt khi có những căn cứ nhất định do pháp luật quy định. Theo quy định của pháp luật hiện hành, quyền sở hữu trí tuệ phát sinh khi có những căn cứ sau đây:
Thứ nhất, Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
Thứ hai, Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.
Thứ ba, quyền sở hữu công nghiệp được được phát sinh, xác lập tương ứng với từng đối tượng cụ thể như sau:
- Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đối với nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký;
- Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;
- Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;
- Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.
Thứ tư, Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này.
Như vậy, thấy được rằng quyền sở hữu trí tuệ đối với quyền tác giả, quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại, quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh, quyền chống cạnh tranh không lành mạnh phát sinh một cách tự động, không phụ thuộc vào việc đăng ký, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ. Quyền sơ hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ hoặc được công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà nước ta là thành viên. Đối với nhãn hiệu nổi tiếng, quyền bảo hộ được xác lập trên cơ sở sử dụng. Theo đó, nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Điều kiện cấp bằng bảo hộ đối với quyền sở hữu công nghiệp
Theo quy định của pháp luật hiện hành, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ được hiểu là bảo hộ QSHCN được hiểu là việc nhà nước, bằng những quy định của pháp luật, xác lập QSHCN, xác định những hành vi bị coi là xâm phạm QSHCN và quy định những biện pháp xử lý những hành vi vi phạm đó. Như vậy, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp bao gồm ba nội dung: Thứ nhất là ban hành các quy định của pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp; Thứ hai là cấp văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp cho các chủ thể khác nhau khi đáp ứng các yêu cầu theo quy định (xác lập quyền); Thứ ba là bằng các phương thức, biện pháp khác nhau bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của chủ văn bằng (bảo vệ quyền). Điều kiện cấp văn bằng bảo hộ đối với từng đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp được quy định trong Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung 2009 như sau:
- Điều kiện bảo hộ đối với sáng chế (Điều 58): sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng được các điều kiện: có tính mới, có tính sáng tạo, có khả năng áp dụng công nghiệp. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức giải pháp hữu ích nếu đáp ứng được các điều kiện sau: có tính mới và có khả năng áp dụng công nghiệp. Ngoài ra, sáng chế phải không thuộc đối tượng được quy định tại Điều 59 thì mới đủ điều kiện để được xem xét cấp bằng bảo hộ.
- Điều kiện bảo hộ đối với kiểu dáng công nghiệp (Điều 63): tương tự như điều kiện bảo hộ đối với sáng chế, điều kiện bảo hộ đối với kiểu dáng công nghiệp cũng bảo gồm: tính mới, tính sáng tạo, khả năng áp dụng công nghiệp. Ngoài ra, kiểu dáng công nghiệp không phải không thuộc những trường hợp đước quy định tại Điều 64 Luật sở hữu trí tuệ.
- Điều kiện bảo hộ đối với thiết kế bố trí (Điều 68): Thiết kế bố trí được bảo hộ nếu đáp ứng được các điều kiện sau đây: có tính mới thương mại và có tính nguyên gốc. Ngoài ra, thiết kế bố trí phải không thuộc trường hợp được quy định tại Điều 69 Luật sở hữu trí tuệ.
- Điều kiện bảo hộ đối với nhãn hiệu (Điều 73): Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc, Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác. Ngoài ra, nhãn hiệu phải không thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 74 Luật sở hữu trí tuệ.
- Điều kiện bảo hộ đối với tên thương mại: Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
- Điều kiện bảo hộ đối với chỉ dẫn địa lý (Điều 79): Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng được các điều kiện sau: Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý, Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định. Ngoài ra, chỉ dẫn địa lý phải không thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 80 Luật sở hữu trí tuệ.
Quyền đăng ký sáng chế được dành cho các chủ thể được quy định tại Điều 86 đến Điều 88 Luật sở hữu trí tuệ.
Hiệu lực của văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
Văn bằng bảo hộ ghi nhận chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu (sau đây gọi là chủ văn bằng bảo hộ); tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; đối tượng, phạm vi và thời hạn bảo hộ. Văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý ghi nhận tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý, các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tính chất đặc thù về điều kiện địa lý và khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, về hiệu lực về không gian thì văn bằng bảo hộ có giá trị trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Hiệu lực về thời gian của văn bằng bảo hộ được quy định như sau:
Thứ nhất, Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn.
Thứ hai, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn.
Thứ ba, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm.
Thứ tư, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn có hiệu lực từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày sau đây:
- Kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn;
- Kết thúc mười năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới;
- Kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí.
Thứ năm, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.
Thứ sáu, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp.
Chủ sở hữu văn bằng bảo hộ được quyền gia hạn hiệu lực văn bằng theo quy định của pháp luật. Văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp có thể bị hủy bỏ hoặc chấm dứt hiệu lực theo quy định tại Điều 95, 96 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009.
Thủ tục đăng ký cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu
Đầu tiên, người yêu cầu phải chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm có đầy đủ các tài liệu theo yêu cầu. Đơn đăng ký được nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới Cục Sở hữu trí tuệ. Sau khi nhận đơn và hồ sơ thì Cục sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành thẩm định, quá trình thẩm định được thực hiện như sau:
- Thẩm định hình thức
Đơn yêu cầu cấp Giáy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá phải được xét nghiệm hình thức nhằm xác định xem đơn có đáp ứng các yêu cầu của đơn hợp lệ hay không. Nếu đơn đáp ứng các yêu cầu của đơn hợp lệ, thì Cục Sở hữu trí tuệ xác nhận ngày nộp đơn hợp lệ, số đơn hợp lệ, ngày ưu tiên của đơn và thông báo cho người nộp đơn quyết định chấp nhận đơn.
Các yêu cầu của đơn hợp lệ gồm có: Các yêu cầu chung, các yêu cầu cụ thể về hình thức và yêu cầu về tính thống nhất của đơn sở hữu công nghiệp.
Thời hạn xét nghiệm hình thức là 01 tháng kể từ ngày đơn đến Cục Sở hữu Trí tuệ.
- Công bố đơn
Các đơn nhãn hiệu hợp lệ đều được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp. Công báo này được ấn hành hàng tháng. Bất cứ ai có nhu cầu có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cung cấp bản in Công báo và phải trả tiền mua Công báo.
- Thẩm định nội dung
Việc thẩm định nội dung được tiến hành khi đơn đã được chấp nhận là đơn hợp lệ và người nộp đơn đã nộp lệ phí xét nghiệm nội dung theo quy định. Thời hạn thẩm định nội dung đơn nhãn hiệu là 06 tháng tính từ ngày công bố.
Mục đích của việc thẩm định nội dung đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ là để xác định đối tượng nêu trong đơn có đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ mà luật pháp quy định hay không.
- Cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Đăng bạ
Căn cứ vào kết quả thẩm định nội dung,nếu đối tượng nêu trong đơn đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ, thì Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho Người nộp đơn kết quả thẩm định và yêu cầu nộp lệ phí đăng bạ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, lệ phí công bố Văn bằng bảo hộ
Nếu Người nộp đơn nộp các lệ phí nêu trên, thì Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành các thủ tục cấp Văn bằng bảo hộ cho Người nộp đơn, đăng bạ và công bố Văn bằng bảo hộ. Nếu Người nộp đơn không nộp lệ phí theo yêu cầu, thì đơn coi như bị rút bỏ.
Trên đây là phần tư vấn của Công ty Luật TNHH Long Phan PMT liên quan đến một số vấn đề cơ bản của Luật sở hữu trí tuệ. Nếu Quý bạn đọc có nhu cầu tư vấn, thực hiện các thủ tục đăng ký văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ hoặc giải quyết các tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, hãy liên hệ Công ty Luật TNHH MTV Long Phan PMT qua hotline bên dưới để được hỗ trợ kịp thời.
Bài viết nói về: Tư vấn Luật sở hữu trí tuệ - Nguồn trích dẫn từ: Luật Long Phan PMT
0 comments
Đăng nhận xét